Quy định lập chốt thổi nồng độ cồn?
CSGT có quyền lập chốt kiểm tra nồng nộ cồn nói riêng và các chốt xử lý vi phạm khác nói chung, tại bất cứ nơi nào có sự tham gia giao thông nhằm đảm bảo việc tuân thủ tham gia giao thông của người dân, cơ quan, tổ chức theo đúng quy định pháp luật, đảm bao an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Ai có thẩm quyền kiểm tra nồng độ cồn của người điều khiển xe?
Theo quy định các trường hợp được dừng xe để kiểm tra, rà soát như sau:
– Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;
– Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;
– Thực hiện kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên;
– Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;
– Tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.
Như vậy, khi cảnh sát giao thông đang thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra giao thông hoặc thuộc 1 trong những trường hợp trên sẽ có quyền dừng xe người đang điều khiển để kiểm tra nồng độ cồn.
Quy định lập chốt thổi nồng độ cồn?
Điều 9 Thông tư 65/2020/TT-BCA ngày 19/6/2020 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về việc tuần tra, kiểm soát của CSGT như sau:
1. Tuần tra, kiểm soát cơ động
2. Kiểm soát tại trạm CSGT hoặc tại một điểm trên đường giao thông
3. Tuần tra, kiểm soát cơ động kết hợp với kiểm soát tại một điểm hoặc tại trạm CSGT.
Như vậy, theo quy định trên thì CSGT có quyền lập chốt kiểm tra nồng nộ cồn nói riêng và các chốt xử lý vi phạm khác nói chung, tại bất cứ nơi nào có sự tham gia giao thông nhằm đảm bảo việc tuân thủ tham gia giao thông của người dân, cơ quan, tổ chức theo đúng quy định pháp luật, đảm bao an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Tuy nhiên, về thời gian, địa điểm lập chốt thì phải lập theo kế hoạch tuần tra, lập chốt và được thủ trưởng cơ quan phê duyệt. Kế hoạch tuần tra, lập chốt sau khi được phê duyệt thì phải niêm yết công khai tại trụ sở tiếp dân của đơn vị, đăng tải trên trang thông tin của Cục Cảnh sát giao thông hoặc Công an tỉnh, phòng cảnh sát giao thông, luật sư nêu.
Thời gian, địa điểm, tuyến đường tuần tra, kiểm soát đều được công khai minh bạch thông tin đảm bảo việc lập chốt được khách quan và theo đúng quy định của pháp luật. Điều này được nêu tại Điều 12-15 của Thông tư 65/2020/TT-BCA. Song khi tổ chức tuần tra, kiểm soát (cơ động hay tại Trạm, điểm) đều phải theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Lưu ý: Khi lập chốt thì chốt phải đặt tại một điểm trên đường giao thông, mặt đường rộng, thoáng, không che khuất tầm nhìn và đúng quy định của pháp luật. Khi kiểm soát vào buổi tối, ban đêm phải có đèn chiếu sáng và bảo đảm đủ ánh sáng. Bên cạnh đó khi lập điểm kiểm soát trên đường giao thông phải đảm bảo an toàn, không gây cản trở hoạt động giao thông; phải đặt rào chắn bằng các cọc tiêu hình chóp nón hoặc dây căng dọc theo chiều đường ở phần đường, làn đường sát lề đường hoặc vỉa hè để hình thành khu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Chiều dài đoạn rào chắn tối thiểu 100 m với đường cao tốc, 50 m với quốc lộ và 30 m đối với đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã và đường chuyên dùng.

Cảnh sát giao thông có thổi nồng độ cồn khi không lập chốt không?
Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
…đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;..”
Như vậy, khi có hành vi vi phạm thì phải được ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Vì vậy, khi Cảnh sát giao thông đang đi trên đường mà trực tiếp phát hiện hành vi vi phạm thì có thể yêu cầu người đi xe dừng xe lại để kiểm tra nồng độ cồn mà không lập chốt.
Mức phạt lỗi nồng độ cồn của xe máy là bao nhiều?
Mức phạt nồng độ cồn khi lái xe được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) cụ thể như sau:
Nồng độ cồn | Mức tiền | Phạt bổ sung |
| Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 6) |
| Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 7 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 6) |
| Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm e Khoản 8 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm g Khoản 10 Điều 6) |
Mức phạt lỗi nồng độ cồn của ô tô là bao nhiều?
Mức phạt nồng độ cồn khi lái xe được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) cụ thể như sau:
Nồng độ cồn | Mức tiền | Phạt bổ sung |
| Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 5) | Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm e Khoản 11 Điều 5) |
| Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm c Khoản 8 Điều 5) | Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm g Khoản 11 Điều 5) |
| Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng. (Điểm a Khoản 10 Điều 5) | Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm h Khoản 11 Điều 5) |
Trên đây là một số chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi về: Quy định lập chốt thổi nồng độ cồn? Khách hàng theo dõi nội dung bài viết, có vướng mắc khác vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6557 để hỗ trợ được nhanh chóng, tận tình.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Thời gian làm việc hàng ngày của cảnh sát cơ động?
Cảnh sát cơ động thường tuần tra vào buổi đêm và chia theo ca: Ca 1 bắt đầu từ 21 giờ đến 01 giờ ngày hôm sau; ca 2 bắt đầu từ 01 giờ đến 05 sáng. Vào mùa đông thì thời gian kết thúc tuần tra của ca 1 là 02 giờ và thời gian bắt đầu tuần tra của ca 2 là từ 02 giờ...
Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng thế nào?
Người nắm độc quyền sử dụng có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi các căn cứ chuyển giao quyền sử dụng bắt buộc đối với giống cây trồng không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với điều kiện việc chấm dút quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử...
Về mặt thuật ngữ Luật dân sự thì giám hộ là việc chăm sóc quản lý tài sản, thực hiện các quyền dân sự, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám...
Công chứng vi bằng có làm sổ được không?
Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng. Vi bằng không thừa nhận, hay đánh giá tính hợp pháp của các hành vi, sự kiện, quan hệ xã hội mà chỉ ghi nhận những gì có thật đã xảy ra trên thực...
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp...
Xem thêm


























