• Thứ sáu, 20/10/2023 |
  • Tư vấn Luật Đất đai – Nhà ở |
  • 2286 Lượt xem

Quy định của pháp luật về sử dụng đất ổn định

Như thế nào là sử dụng đất ổn định? Việc sử dụng đất ổn định có vai trò gì trong vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định? Mong luật sư đưa ra câu trả lời chính xác nhất. Xin cảm ơn!

Câu hỏi:

Tôi tên là Khánh, tôi hiện đang tìm hiểu về luật đất đai. Tôi muốn hỏi luật sư: Như thế nào là sử dụng đất ổn định? Việc sử dụng đất ổn định có vai trò gì trong vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định? Mong luật sư đưa ra câu trả lời chính xác nhất. Xin cảm ơn!

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:

Thứ nhất: Về khái niệm sử dụng đất ổn định: 

–  Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013: “Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

Thứ hai: Về căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định:

–  Theo quy định tại Khoản 2 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

+ Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

+ Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

+ Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

+ Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

+ Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

+ Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

+ Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

+ Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

+ Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

+ Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

–  Theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: “Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

–  Theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: “Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

Thứ ba: Về vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

–  Căn cứ theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất;

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai nhưng đất đã được sử dụng ổn định, không vi phạm pháp luật về đất đai, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy, việc sử dụng ổn định có vai trò nhất định đối với việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất (hộ gia đình, cá nhân) không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, anh/chị có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất hiện nay

Việc chuyển mục đích sử dụng đất được chia thành hai loại là chuyển mục đích phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển mục đích không phải xin...

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở chung cư?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các dự án xây dựng nhà chung cư để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được quy định như thế...

Nguyên tắc giải quyết khiếu nại về đất đai như thế nào?

Quản lý chặt chẽ đơn thư khiếu tố, tổ chức tốt công tác xử lí đơn là điều kiện để bảo đảm giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo đúng thời hạn quy...

Hạn mức chuyển đổi đất vườn sang đất ở?

Chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất vườn sang đất ở phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước. Hạn mức chuyển đổi đất vườn sang đất...

Ý nghĩa của thủ tục hành chính về đất đai là gì?

Thực tế cho thấy, nếu các quy trình thủ tục được xây dựng phù hợp và triển khai thực hiện đúng sẽ tác động trực tiếp đến quá trình triển khai pháp luật đất đai trong thực tế cuộc...

Xem thêm