• Thứ năm, 05/10/2023 |
  • Tư vấn Luật Đất đai – Nhà ở |
  • 1362 Lượt xem

Quy định của pháp luật về hạn mức chuyển nhượng đất nông nghiệp?

Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì hạn mức hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như thế nào?

Câu hỏi:

Gia đình tôi có 4 nghìn mét vuông đất nông nghiệp trồng cây hằng năm, chúng tôi đang có ý định chuyển nhượng một nửa số đất này cho người khác trồng. Vậy xin hỏi, Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì hạn mức hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như thế nào?

Trả lời:

Với câu hỏi: “Quy định của pháp luật về hạn mức chuyển nhượng đất nông nghiệp?” Luật sư Luật Hoàng Phi xin trả lời bạn như sau:

Quy định của pháp luật về hạn mức chuyển nhượng đất nông nghiệp?

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật Đất đai.

Điều 44 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định cụ thể về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp được áp dụng đối với các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

– Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:

a) Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

b) Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.

–  Đất trồng cây lâu năm:

a) Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;

b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

–  Đất rừng sản xuất là rừng trồng:

a) Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;

b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức đối với mỗi loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) bằng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất cao nhất.

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đó được xác định theo từng loại đất quy định tại các mục 1, 2 và 3 nêu trên.

– Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các mục 1, 2, 3, 4 và 5 nêu trên mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2007 thì phần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường hợp đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền.

– Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các mục 1, 2, 3, 4 và 5 nêu trên mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2007 đến trước ngày 01/7/2014 thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng đất và chỉ phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước đối với phần diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền.

Như vậy, khi chuyển nhượng đất nông nghiệp thì cần căn cứ vào các giới hạn nêu trên.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

15 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai

Quản lý nhà nước về đất đai là các hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc nắm chắc tình hình sử dụng đất đai, phân phối theo quy hoạch, kế hoạch trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai với mục đích sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hiệu quả, tiết...

Dựng nhà tôn trên đất nông nghiệp có được không?

Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông...

Có được bán nhà khi đang cho thuê không?

Tôi thuê nhà trong thời hạn 1 năm. Nhưng chưa hết thời hạn bên bán nhà lại bán nhà cho người khác mà không thông báo. Xin hỏi người đó làm thế đúng...

Ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp đất đai là gì?

Thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đại, các quan hệ đất đai được điều chỉnh cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước, của xã hội và của người sử dụng đất, giáo dục ý thức pháp luật cho công dân để ngăn ngừa những vi phạm pháp luật khác có thể xảy...

Sổ đỏ đứng tên người đã mất có sang tên được không?

Ngày 19 tháng 10 năm 2009 thì Chính phủ đã ban hành ra Nghị định 88/2009/NĐ-CP, theo đó Giấy chứng nhận mới được áp dụng chung trong phạm vi cả nước với tên gọi thống nhất là Giấy chứng nhận quyền sử đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khán gắn liền với...

Xem thêm