Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Quy định của pháp luật về cấm huy động vốn
  • Thứ ba, 05/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 463 Lượt xem

Quy định của pháp luật về cấm huy động vốn

Điều luật quy định hình phạt cấm huy động vốn là hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội, đó là hình phạt buộc pháp nhân thương mại không được huy động vốn bằng các hình thức khác nhau. 

Huy động vốn là gì?

Cấm huy động vốn là hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội nhằm buộc pháp nhân thương mại không được huy động vốn bằng các hình thức khác nhau.

Trong đó huy động vốn được hiểu là cách mà tổ chức kinh tế, doanh nghiệp kêu gọi các tổ chức, cá nhân khác cung ứng các nguồn vốn là tiền mặt, tài sản… cho mục tiêu mà tổ chức kinh tế đưa ra. Có nhiều hình thức huy động vốn như:

– Huy động vốn chủ sở hữu: là khoản vốn các sáng lập viên.

– Huy động vốn từ lợi nhuận không chia.

– Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng: vay bổ sung nguồn vốn cố định hoặc lưu động.

– Huy động vốn qua phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu: đây là công cụ chỉ áp dụng với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thu được lượng vốn lớn để mở rộng và phát triển doanh nghiệp. Hình thức này giúp doanh nghiệp tăng lượng vốn đối ứng để thực hiện các dự án có quy mô lớn hơn, cũng như nâng cao khả năng vay vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải trả lại tiền gốc cũng như không bắt buộc phải trả cổ tức nếu như doanh nghiệp làm ăn không có lãi bởi cổ tức của doanh nghiệp được chia từ lợi nhuận sau thuế. Mở rộng quy mô tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh do tiếp thu được các nguồn lực mới cả về tài chính, công nghệ, thị trường, kinh nghiệm và bản lĩnh kinh doanh cũng như các tiềm lực phát triển khác từ cổ đông và các đối tác mới trong và ngoài doanh nghiệp trong và ngoài nước.

– Huy động bằng tín dụng thương mại: Nguồn vốn này được hình thành tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp.

Quy định của BLHS về cấm huy động vốn

Điều 81. Cấm huy động vốn

1. Cấm huy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội.

2. Các hình thức cấm huy động vốn bao gồm: 

a) Cấm vay vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc quỹ đầu tư; 

b) Cấm phát hành, chào bán chứng khoán;

c) Cấm huy động vốn khách hàng;

d) Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước;

đ) Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.

3. Tòa án quyết định áp dụng một hoặc một số hình thức cấm huy động vốn quy định tại khoản 2 Điều này.

4.Thời hạn cấm huy động vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. 

Bình luận về cấm huy động vốn theo quy định hiện hành

Điều luật quy định hình phạt cấm huy động vốn là hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Đó là hình phạt buộc pháp nhân thương mại không được huy động vốn bằng các hình thức khác nhau. 

Khoản 1 của điều luật quy định điều kiện cho phép áp dụng hình phạt này. Theo đó, hình phạt này được áp dụng cho pháp nhân thương mại bị kết án khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại huy động vốn thì có nguy cơ tội phạm tiếp tục xảy ra.

Vốn là điều kiện cần thiết cho việc duy trì cũng như mở rộng kinh doanh. Do vậy, việc cấm huy động vốn có thể hạn chế hoạt động kinh doanh mà trong đó có nguy cơ tội phạm tiếp tục phát sinh. 

Khoản 2 của điều luật cụ thể hóa các hình thức huy động vốn có thể bị cấm. Đó là vay vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc quỹ đầu tư; phát hành, chào bán chứng khoán;

Huy động vốn khách hàng; liên doanh, liên kết trong và ngoài nước; hình thành quỹ tín thác bất động sản. Đây là các hình thức khác nhau giúp pháp nhân thương mại tăng nguồn vốn của mình. 

Khoản 3 của điều luật xác định quyền quyết định của Tòa án về phạm vi các hình thức huy động vốn bị cấm. Theo đó, Tòa án có thể cấm một hoặc một số hình thức huy động vốn. 

Khoản 4 của điều luật quy định thời hạn cấm huy động vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là nội dung bài viết Quy định của pháp luật về cấm huy động vốn của Công ty Luật Hoàng Phi? Mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn 1900.6557

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi