Phương thức bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh là gì?
Khi bí mật kinh doanh bị xâm phạm, chủ sở hữu bí mật kinh doanh có quyền yêu cầu Cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người thực hiện hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bồi thường thiệt hại;
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh hiện nay xảy ra khá phổ biến. Vậy Phương thức bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh là gì? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết sau đây.
Khái quát về bí mật kinh doanh
Trước khi Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 được ban hành thì Về việc bảo hộ bí mật kinh doanh, trước đây được quy định tại Điều 7 Nghị định số 54/CP quy định: “Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân đã đầu tư để tạo ra hoặc có được thành quả đầu tư là bí mật kinh doanh”.
Bên làm thuê, bên thực hiện hợp đồng tạo ra hoặc có được trong khi thực hiện công việc được giao thì bí mật kinh doanh đó thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc.
Bí mật kinh doanh được phép chuyển giao hoặc được để lại thừa kế theo quy định của pháp luật (trong trường hợp các bên chỉ thỏa thuận chuyển giao quyền sử dụng (licence) bí mật kinh doanh thì bên nhận có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp bảo mật cần thiết theo yêu cầu của bên chuyển giao).
Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh không cần thông qua bất kỳ cơ chế đăng ký nào: Không có cơ chế nộp đơn, xét nghiệm, cấp bằng cho bí mật kinh doanh, không bị công bố công khai như các đơn Patent. Vì vậy, khi có sự tranh chấp, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mới tiến hành xác định một thông tin có đủ điều kiện được coi là bí mật kinh doanh.
Phương thức bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được thể hiện phổ biến như:
– Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó; B – Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ ở hữu bí mật kinh doanh đó;
– Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật, lợi dụng lòng tin nhằm tiếp cận, thu thập và làm bộc lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
– Tiếp cận, thu thập các thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi người này đệ trình theo thủ tục xin cấp giấy phép liên quan đến kinh doanh hoặc xin cấp giấy phép lưu hành sản phẩm. Đặc biệt là dược phẩm và sản phẩm hóa nông hoặc bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của các cơ quan hành chính, hoặc sử dụng những thông tin đó nhằm mục đích kinh doanh kể cả nhằm mục đích xin cấp giấy phép liên quan đến kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm..
Khi bí mật kinh doanh bị xâm phạm, chủ sở hữu bí mật kinh doanh có quyền yêu cầu:
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người thực hiện hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bồi thường thiệt hại;
– Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm là một năm tính từ ngày phát hiện được hành vi xâm phạm nhưng không quá ba năm tính từ ngày hành vi xâm phạm xảy ra.
– Việc bồi thường thiệt hại, chủ sở hữu bí mật kinh doanh phải tự mình chứng minh mức độ thiệt hại cũng như đã chứng minh điều kiện xác lập quyền và chỉ rõ hành vi xâm phạm quyền của mình (họ tên, địa chỉ của người vi phạm, cung cấp chứng cứ về hành vi và mức độ vi phạm);
– Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử tranh chấp trên. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại do xâm phạm bí mật kinh doanh được áp dụng những quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Gây thiệt hại bao nhiêu phải bồi thường bấy nhiêu. Thiệt hại được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các trình tự như xác định hành vi gây thiệt hại thuộc về cá nhân hay pháo nhân, xác định thiệt hại; những thiệt hại trực tiếp và những thiệt hại gián tiếp; tính toán thiệt hại và phương thức bồi thường thiệt hại.
Luật Sở hữu trí tuệ được ban hành năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, năm 2019) quy định:
Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ, quy định về điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng được các điều kiện:
a) Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được.
Bí mật kinh doanh được hình thành trong suốt quá trình kinh doanh mà chủ sở hữu có được. Những bí mật này thường là các thông tin về từng loại thị trường, về khách hàng, về mùa vụ, về lứa tuổi, giới tính của khách hàng, về phương thức tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại và giá cả. Về cách thức tạo ra sản phẩm và tính độc đáo của sản phẩm kể cả khối lượng sản phẩm… Những tri thức kinh doanh này không dễ dàng có được mà phải trải qua nhiều năm tháng để có.
b) Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữu bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.
c) Chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
– Việc bảo mật bí mật kinh doanh là yếu tố quan trong trong kinh doanh, do vậy chủ sở hữu bí mật này luôn luôn có ý thức nắm giữ “độc quyền”. Trong trường hợp bí mật này có thể do nhiều người biết, nhưng sự bảo mật có thể được các chủ thể thỏa thuận cùng giữ và không thể bộc lộ. Nếu bí mật kinh doanh bị bộc lộ, thì việc kinh doanh có thể khó khăn theo đó lợi nhuận kinh doanh có thể bị giảm sút. Bí mật kinh doanh được bảo hộ phải thỏa mãn các điều kiện theo quy định tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ. Những đối tượng theo quy định tại Điều 85 Luật Sở hữu trí tuệ không được bảo hộ là bí mật kinh doanh:
– Bí mật về nhân thân;
– Bí mật về quản lý nhà nước;
– Bí mật về quốc phòng, an ninh;
– Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Thời hạn bảo bộ nhãn hiệu bao lâu?
Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu là bao lâu? Hãy cùng Chúng tôi tham khảo bài viết dưới đây để có ngay câu trả...
Trí tuệ nhân tạo và bản quyền tác giả có mối quan hệ như thế nào
Việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo để hoạt động kinh tế (kinh tế kỹ thuật số), thương mại điện tử, trò chơi giải trí, hoạt động văn học - nghệ thuật , định dạng chữ viết, định dạng âm thanh trong sản phẩm trí tuệ như văn học, âm nhạc, chẩn đoán bệnh tật, giải phẫu điều trị bệnh cho người, gia súc, thực hiện chương trình giáo dục, bảo vệ an ninh quốc...
Sử dụng hình ảnh của website khác không xin phép có vi phạm không?
Hình ảnh website có thể coi là một tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là đối tượng bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ, cụ thể là quyền tác giả. Người sáng tạo hình ảnh website, người đầu tư vào việc sáng tạo website, chủ thể khác được chuyển quyền là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có các quyền tác giả theo quy định pháp...
Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao?
Người sử dụng quyền liên quan trong các trường hợp tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân. Trường hợp sử dụng này phục vụ cho chính cá nhân của người có nhu cầu, không mang tính thương mại nên không có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả của quyền liên...
Quyền tác giả có phải đăng ký không?
Quyền tác giả phát sinh kể từ thời điểm tác phẩm đó được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ mà không phụ thuộc vào việc tác phẩm đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng...
Xem thêm


























