Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Phạt tiền với pháp nhân thương mại phạm tội như thế nào?
  • Thứ ba, 05/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 478 Lượt xem

Phạt tiền với pháp nhân thương mại phạm tội như thế nào?

Khoản 1 của điều 77 Bộ luật hình sự khẳng định lại nội dung đã được xác định tại Điều 33, trong đó xác định hình phạt tiền là một hình phạt chính (khoản 1) và là hình phạt bổ sung (khoản 2).

Quy định về phạt tiền với pháp nhân thương mại phạm tội

Điều 77 Bộ luật hình sự quy định về Phạt tiền với pháp nhân thương mại phạm tội như sau:

1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

2. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng

Bình luận quy định về phạt tiền với pháp nhân thương mại phạm tội

Khoản 1 của điều luật khẳng định lại nội dung đã được xác định tại Điều 33, trong đó xác định hình phạt tiền là một hình phạt chính (khoản 1) và là hình phạt bổ sung (khoản 2).

Khoản 2 của điều luật xác định mức thấp nhất của hình phạt tiền trong trường hợp là hình phạt chính cũng như là hình phạt bổ sung. Theo đó, mức thấp nhất của hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại là 50.000.000 đồng. Đây là mức thấp nhất mà cơ quan lập pháp phải tuân thủ khi quy định hình phạt cho pháp nhân thương mại ở các tội cụ thể trong Phần các tội phạm BLHS.

Cơ quan áp dụng phải tuân thủ mức thấp nhất mà cơ quan lập pháp đã xác định cho từng tội phạm. Nói cách khác, khoản 2 của điều luật không có ý nghĩa đối với cơ quan áp dụng vì đây là quy định có tính nguyên tắc cho cơ quan lập pháp. Tuy nhiên, khi đọc có thể hiểu khoản này xác định các căn cứ mà cơ quan áp dụng phải sử dụng để quyết định mức phạt tiền trong phạm vi được giới hạn bởi điều kiện duy nhất là không được thấp hơn 50.000.000 đồng.

Trên đây là nội dung bài viết Phạt tiền với pháp nhân thương mại phạm tội như thế nào? của Công ty Luật Hoàng Phi? Mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn 1900.6557

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi