Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư Vấn Luật Thuế – Lệ Phí – Hóa đơn Nợ thuế có được xuất cảnh được không?
  • Thứ tư, 26/07/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 231 Lượt xem

Nợ thuế có được xuất cảnh được không?

Nợ thuế là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế thu mà người nộp thuế chưa nộp ngân sách nhà nước khi hết thời hạn nộp theo quy định.

Thực tế thấy được rằng nhiều công dân Việt Nam khi ra đến sân bay lại không thể xuất cảnh được với lý do nợ thuế. Vậy Nợ thuế có được xuất cảnh được không? trong nội dung bài viết sau sẽ giải đáp chi tiết hơn.

Nợ thuế là gì?

Nợ thuế là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế thu mà người nộp thuế chưa nộp ngân sách nhà nước khi hết thời hạn nộp theo quy định.

Việc nợ thuế của các cá nhân, doanh nghiệp xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu như sau:

+ Do cá nhân, doanh nghiệp rơi vào hoàn cảnh khó khăn về tài chính, không đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. 

+ Trong một số trường hợp cụ thể nhất định, cá nhân, doanh nghiệp cố tình trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.

Xuất cảnh là gì?

Xuất cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.

Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng

– Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;

– Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.

Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định như trên phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.

Để được xuất cảnh thì cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định như trên, Nợ thuế có được xuất cảnh được không?  trong nội dung dưới đấy sẽ giải đáp chi tiết hơn.

Các trường hợp không được xuất cảnh theo quy định của pháp luật

Cấm xuất cảnh là việc một người bị hạn chế quyền đi ra nước ngoài khi người đó có nhu cầu theo văn bản hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong một số trường hợp.

Theo quy định tại Điều 36 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định như sau:

Điều 36. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh

1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

2. Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

4. Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

5. Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

6. Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

7. Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

8. Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.

9. Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Từ quy định trên thấy được rằng nếu cá nhân thuộc một trong các trường hợp nêu trên sẽ chưa được xuất cảnh khi có yêu cầu. Những trường hợp mà Nhà nước đưa ra để quy xét vào việc chưa được xuất cảnh đều là những trường hợp có tính chất vi phạm pháp luật. Mà tại đó nếu để các chủ thể liên quan này xuất cảnh sẽ ảnh hưởng đến công tác xử lý tội phạm của cơ quan chức năng có thẩm quyền; ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể liên quan theo quy định của Nhà nước và pháp luật.

Quy định về việc chưa cho phép xuất cảnh đối với các trường hợp cụ thể sẽ giúp các cá nhân đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của mình trước pháp luật, tránh trường hợp bỏ lọt tội phạm trong công tác quản lý Nhà nước, xã hội của cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Nợ thuế có được xuất cảnh được không?

Hiện nay số lượng cá nhân, doanh nghiệp nợ thuế ở nước ta ngày càng nhiều. Vậy Nợ thuế có được xuất cảnh được không?

Theo quy định tại Khoản 5 điều 36 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định như sau:

Điều 36. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh

5. Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Căn cứ theo quy địn trên nếu cá nhân, doanh nghiệp nợ thuế thì cá nhân đó và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh.

Các trường hợp được xóa nợ thuế

Theo quy định tại Điều 85 Luật quản lý thuế 2019 quy định trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt như sau:

– Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

– Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.

– Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm g khoản 1 Điều 125 của Luật quản lý thuế 2019 và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi.

– Người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quy định tại khoản này trước khi quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thì phải hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa.

– Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng đã được xem xét miễn tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 59 của Luật quản lý thuế 2019  và đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 của Luật quản lý thuế 2019 mà vẫn còn thiệt hại, không có khả năng phục hồi được sản xuất, kinh doanh và không có khả năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật Hoàng Phi về Nợ thuế có được xuất cảnh được không? mong rằng đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin hữu ích.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Tăng vốn điều lệ có phải nộp thêm thuế môn bài?

Doanh nghiệp có thay đổi vốn điều lệ thì căn cứ để xác định mức thu thuế môn bài là vốn điều lệ của năm trước liền kề năm tính thuế môn...

Chuyển nhượng cổ phần có phải xuất hóa đơn không?

Từ quy định trên thấy được rằng khi doanh nghiệp thực hiện việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp vẫn phải thực hiện việc xuất hóa đơn GTGT. Do đó chuyển nhượng cổ phấn vẫn phải xuất hóa đơn theo quy...

Bài viết được tạo ra bởi trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam có được bảo hộ quyền tác giả không?

Tác phẩm trí tuệ nhân tạo là sản phẩm của các thuật toán có khả năng tạo ra các tác phẩm hình ảnh, âm thanh hoặc văn học… một cách tự...

Nộp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng cổ phần ở đâu?

Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần sẽ thực hiện khai thuế tại cơ quan quản lý công ty phát hành cổ phần, tùy từng trường hợp cụ thể việc chậm nộp tờ khai thuế TNCN từ việc chuyển nhượng vốn sẽ bị xử phạt theo quy...

Bố chuyển nhượng cổ phần cho con thì có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi