Những trường hợp phải thay đổi người tiến hành tố tụng hình sự
Những trường hợp phải thay đổi người tiến hành tố tụng hình sự là gì? Quý vị hãy tham khảo bài viết sau đây để biết thêm thông tin chi tiết.
Bảo đảm sự vô tư của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng là một trong những nguyên tắc quan trọng trong khi tiến hành tố tụng hình sự. Điều này nhằm đảm bảo cho các vụ án diễn ra khách quan, chính xác, củng cố lòng tin của nhân dân vào các cơ quan thi hành pháp luật. Vậy theo quy định, Những trường hợp phải thay đổi người tiến hành tố tụng hình sự?
Ai có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng?
Căn cứ Điều 50 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thẩm quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng bao gồm:
– Kiểm sát viên;
– Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện của họ.
– Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự.
Căn cứ thay đổi người tiến hành tố tụng
Theo quy định về bảo đảm sự vô tư của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng thì người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định giá tài sản, người chứng kiến không được tham gia tố tụng nếu có lý do cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ. (Điều 21 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015).
Những trường hợp phải thay đổi người tiến hành tố tụng hình sự
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
– Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
– Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
– Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Sau đây là những trường hợp thay đổi người tiến hành tố tụng hình sự cụ thể:
Thứ nhất: Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra
Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
– Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.
Việc thay đổi Kiểm sát viên phải thực hiện trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Nếu Điều tra viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra thuộc một trong các trường hợp quy định nêu trên thì việc điều tra vụ án do Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp tiến hành.
Thứ hai: Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
– Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
– Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.
Việc thay đổi Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định. Trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.
Thứ ba: Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm
Thẩm phán, Hội thẩm phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
– Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
– Cùng trong một Hội đồng xét cử và là người thân thích với nhau;
– Đã tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm hoặc tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.
Việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định. Việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định trước khi bắt đầu xét hỏi bằng cách biểu quyết tại phòng nghị án. Khi xem xét thay đổi thành viên nào thì thành viên đó được trình bày ý kiến của mình, Hội đồng quyết định theo đa số. Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.
Thứ tư: Thay đổi Thư ký Tòa án
Thư ký Tòa án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
– Đã tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.
Việc thay đổi Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Trường hợp phải thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm ngừng phiên tòa.
Trên đây là nội dung bài viết Những trường hợp phải thay đổi người tiến hành tố tụng hình sự của Công ty Luật Hoàng Phi, mọi thắc mắc có liên quan, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn: 1900.6557
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Khi quyết định hình phạt tịch thu tài sản, Tòa án cần phải căn cứ tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và căn cứ vào tình hình tài sản của người bị kết án, những khoản thu lợi bất hợp pháp có liên quan đến tội phạm mà người đó thực hiện để quyết định tước một phần hoặc toàn bộ tài...
Không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng bị xử phạt như thế nào?
Không cứu giúp người khác đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng là hành vi thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng mặc dù có điều kiện để cứu mà không cứu giúp người bị nạn dẫn đến việc người đó...
Cũng như định nghĩa tội phạm trong các BLHS trước đây, định nghĩa tội phạm trong BLHS năm 2015 là định nghĩa tội phạm về nội dung và thể hiện rõ các nguyên tắc cơ bản của luật hình sự là nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc hành vi và nguyên tắc có...
Tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng là gì
Hành vi phạm tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng có thể là cho vay không có bảo đảm trái quy định của pháp luật; cho vay quá giới hạn quy định; hoặc hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về cho vay trong hoạt động tín dụng. Vậy tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng được quy định như thế...
Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
Tội vi phạm về quy định về phòng ngừa sự cố môi trường là hành vi vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường để xảy ra sự cố môi trường hoặc vi phạm quy định về ứng phó sự cố môi trường làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng...
Xem thêm


























