• Thứ ba, 05/09/2023 |
  • Tư vấn Luật Hình sự |
  • 1691 Lượt xem

Những trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự

Trách nhiệm hình sự là khái niệm mở rộng hơn khái niệm hình phạt. Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc phạm tội được áp dụng đối với người thực hiện hành vi phạm tội, còn hình phạt chỉ là một trong những biệ pháp cưỡng chế chủ yếu của trách nhiệm hình sự.

Trong các vụ án Hình sự cụm từ “được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự đã không còn quá xa lạ đối với chúng ta. Vậy Những trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự? Những trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự có phải là tội phạm không?

Ở bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung bổ ích xoay quanh các vấn đề như đã nêu ở trên.

Trách nhiệm hình sự là gì?

Trách nhiệm hình sự là khái niệm mở rộng hơn khái niệm hình phạt. Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc phạm tội được áp dụng đối với người thực hiện hành vi phạm tội, còn hình phạt chỉ là một trong những biệ pháp cưỡng chế chủ yếu của trách nhiệm hình sự.

Miễn trách nhiệm hình sự

Miến trách nhiệm hình sự là trường hợp một người đã thực hiện tội phạm nhưng do đáp ứng các điều kiện nhất định mà không phải chịu hậu quả của việc thực hiện tội phạm đó.

Đây là một trong những chế định quan trọng của luật Hình sự. Nó được áp dụng đối với người phạm tội trong những điều kiện nhất định mà Cơ quan tiến hành tố tụng thấy không cần thiết phải truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.

Đây là chế định nhân đạo được áp dụng đối với người mà hành vi của người đó đã thỏa mãn các dấu hiệu của một thành tội phạm cụ thể trong Bộ luật Hình sự nhưng do người này có đủ các yếu tố nhất định được miễn trách nhiệm hình sự.

Những trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự?

Thứ nhất: Đương nhiên miễn trách nhiệm hình sự

Quy định tại khoản 1 – Điều 29 – Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể:

Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự

1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi có quyết định đại xá.

Như vậy, có hai trường hợp là trường hợp đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự: Có quyết định đại xá; trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử mà pháp luật thay đổi chính sách làm hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

Thứ hai: Có thể được miễn trách nhiệm hình sự

Bên cạnh, những trường hợp đương nhiên hoặc được miễn trách nhiệm hình sự thì còn những trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự?

Căn cứ quy định tại Khoản 2 – Điều 29 – Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể:

Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự

2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

Bên cạnh những trường hợp trên, người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 đã nêu ở trên thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 2, cụ thể như sau:

+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ hợp quy định tại Điều 134 (Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (Tội hiếp dâm); Điều 171 (Tội cướp giật tài sản); Điều 248 (Tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (Tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (Tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (Tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (Tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật này (điểm b – khoản 2 – Điều 90).

+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại khoản 2 – ĐIều 12 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 123 (Tội giết người); Điều 134 các khoản 4, 5, 6 (Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi); Điều 150 (Tội mua bán người); Điều 151 (Tội mua bán người dưới 16 tuổi); Điều 168 (Tội cướp tài sản); Điều 171 (Tội cướp giật tài sản); Điều 248 (Tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (Tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (Tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (Tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (Tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật này (điểm b – khoản 2 – Điều 90).

+ Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể trong vụ án (điểm c – khoản 2 – Điều 90).

+ Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt (khoản 2 – Điều 390 – Bộ luật Hình sự năm 2015).

Như vậy, Những trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự? Đã được Công ty Luật Hoàng Phi giải đáp cụ thể ở trên. Đó là những trường hợp: Đương nhiên được miễn, được nhiễm và có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Những trường hợp nào không áp dụng thời hiệu thi hành bản án?

Điều luật quy định các tội phạm quy định tại Chương XI – các tội xâm phạm an ninh quốc gia và Chương XXIV – các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh thì không áp dụng thời hiệu thi hành bản...

Ngồi xem đánh bạc có phạm tội không?

Các hình thức đánh bạc trái phép thường gặp có thể kể đến như: lô đề, đánh bài tú lơ khơ ăn tiền, xóc đĩa, cá độ bóng đá ăn tiền,… Ngồi xem đánh bạc có phạm tội...

Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi theo quy định Bộ luật hình sự

Dâm ô là hành vi của những người cùng giới tính hoặc khác giới tính tiếp xúc về thể chất trực tiếp hoặc gián tiếp qua lớp quần áo vào bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác trên cơ thể của người dưới 16 tuổi có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình...

Tội đánh bạc theo quy định Bộ luật hình sự năm 2025?

Tội đánh bạc theo quy định Bộ luật hình sự năm 2023 như thế nào? Mức phạt hành chính hoặc trách nhiệm hình sự đối với tội đánh...

Người được trang bị vũ khí quân dụng sử dụng vũ khí không đúng mục đích có thể phạm tội gì?

Sử dụng vũ khí quân dụng nói ở Điều này là hành vi nhằm phát huy tính năng của vũ khí quân dụng nhằm mục đích nào đó. Tội vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí là hành vi của người được trang bị vũ khí quân dụng sử dụng vũ khí đó không đúng với mục đích trang bị gây hậu quả nghiêm...

Xem thêm