Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Những trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự
  • Thứ ba, 05/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1347 Lượt xem

Những trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự

Trách nhiệm hình sự là khái niệm mở rộng hơn khái niệm hình phạt. Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc phạm tội được áp dụng đối với người thực hiện hành vi phạm tội, còn hình phạt chỉ là một trong những biệ pháp cưỡng chế chủ yếu của trách nhiệm hình sự.

Trong các vụ án Hình sự cụm từ “được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự đã không còn quá xa lạ đối với chúng ta. Vậy Những trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự? Những trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự có phải là tội phạm không?

Ở bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung bổ ích xoay quanh các vấn đề như đã nêu ở trên.

Trách nhiệm hình sự là gì?

Trách nhiệm hình sự là khái niệm mở rộng hơn khái niệm hình phạt. Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc phạm tội được áp dụng đối với người thực hiện hành vi phạm tội, còn hình phạt chỉ là một trong những biệ pháp cưỡng chế chủ yếu của trách nhiệm hình sự.

Miễn trách nhiệm hình sự

Miến trách nhiệm hình sự là trường hợp một người đã thực hiện tội phạm nhưng do đáp ứng các điều kiện nhất định mà không phải chịu hậu quả của việc thực hiện tội phạm đó.

Đây là một trong những chế định quan trọng của luật Hình sự. Nó được áp dụng đối với người phạm tội trong những điều kiện nhất định mà Cơ quan tiến hành tố tụng thấy không cần thiết phải truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.

Đây là chế định nhân đạo được áp dụng đối với người mà hành vi của người đó đã thỏa mãn các dấu hiệu của một thành tội phạm cụ thể trong Bộ luật Hình sự nhưng do người này có đủ các yếu tố nhất định được miễn trách nhiệm hình sự.

Những trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự?

Thứ nhất: Đương nhiên miễn trách nhiệm hình sự

Quy định tại khoản 1 – Điều 29 – Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể:

Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự

1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi có quyết định đại xá.

Như vậy, có hai trường hợp là trường hợp đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự: Có quyết định đại xá; trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử mà pháp luật thay đổi chính sách làm hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

Thứ hai: Có thể được miễn trách nhiệm hình sự

Bên cạnh, những trường hợp đương nhiên hoặc được miễn trách nhiệm hình sự thì còn những trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự?

Căn cứ quy định tại Khoản 2 – Điều 29 – Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể:

Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự

2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

Bên cạnh những trường hợp trên, người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 đã nêu ở trên thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 2, cụ thể như sau:

+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ hợp quy định tại Điều 134 (Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (Tội hiếp dâm); Điều 171 (Tội cướp giật tài sản); Điều 248 (Tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (Tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (Tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (Tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (Tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật này (điểm b – khoản 2 – Điều 90).

+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại khoản 2 – ĐIều 12 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 123 (Tội giết người); Điều 134 các khoản 4, 5, 6 (Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi); Điều 150 (Tội mua bán người); Điều 151 (Tội mua bán người dưới 16 tuổi); Điều 168 (Tội cướp tài sản); Điều 171 (Tội cướp giật tài sản); Điều 248 (Tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (Tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (Tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (Tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (Tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật này (điểm b – khoản 2 – Điều 90).

+ Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể trong vụ án (điểm c – khoản 2 – Điều 90).

+ Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt (khoản 2 – Điều 390 – Bộ luật Hình sự năm 2015).

Như vậy, Những trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự? Đã được Công ty Luật Hoàng Phi giải đáp cụ thể ở trên. Đó là những trường hợp: Đương nhiên được miễn, được nhiễm và có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi