Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự
  • Thứ tư, 06/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1048 Lượt xem

Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự

Người bị buộc tội dược coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo khoản 3 Điều 31 Hiến pháp 2013.

Trong tố tụng hình sự nói chung thì nguyên tắc suy đoán vô tội là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất. Tuy nhiên, trong thực tế không nhiều người nắm được quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề này.

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan đến vấn đề: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự.

Tố tụng hình sự là gì?

Tố tụng hình sự là quá trình xét xử của Luật Hình sự. Mặc dù, thủ tục tố tụng hình sự khác biệt so với các tài phán khác nhưng quá trình này thường bắt đầu bằng một cáo buộc hình sự chính thức với người bị xét xử hoặc được tại ngoại hoặc bị giam giữ,…

Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự

Thứ nhất: Quy định về nguyên tắc suy đoán vô tội

Căn cứ quy định tại khoản 3 – Điều 31 – Hiến pháp năm 2013, cụ thể:

“ Người bị buộc tội dược coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.”

Bên cạnh đó, quy định tại Điều 13 – Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, cụ thể:

“ Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.”

Thứ hai: Phân tích quy định về nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự

– Không ai có thể bị coi là có tội khi hành vi khi họ thực hiện chưa được chứng minh theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự và chưa được xác định bằng bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

+ Yêu cầu về lỗi phải được chứng minh theo trình tự thủ tục đảm bảo việc khởi tố, điều tra, truy tố xét xử là đúng quy định pháp luật. Bị can, bị cáo phải được coi là vô tội cho đến khi lỗi của bị can, bị cáo đó được chứng minh. Nếu lỗi không được chưng minh, đồng nghĩa với sự vô tội được chứng minh.

+ Yêu cầu về mặt thủ tục pháp lý là việc truy tố, xét xử một người phải tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Thủ tục công khai, minh bạch là đòi hỏi số một cho việc bảo vệ quyền con người chống lại sự truy bức tùy tiện, bảo đảm xác định và xem xét các tình tiết của vụ án một cách khác quan, toàn diện, đầy đủ.

+ Yêu cầu phải có bản án kết tội của Tòa án có hiệu lực pháp luật, người bị tình nghi, bị can, bị cáo được coi là không có tội cho đến khi có quyền suy đoán là không phạm tội cho đến khi lỗi của người đó được xác định theo một trình tự do pháp luật quy định bằng phiên tòa xét xử công khai của Tòa án với sự bảo đảm đầy đủ khả năng bào chữa của người đó.

 – Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội:

+ Người bị buộc tội không có nghĩa vụ phải chứng minh sự vô tội của mình mà nghĩa vụ chứng minh thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, phải tuân thủ nghiêm ngặt trình tự, thủ tục luật định.

+ Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ được coi là chứng cứ nếu phù hợp với các chứng cứ khác của vụ án, không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để kết tội. Tòa án phải hoàn toàn dựa vào cơ sở các chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, chứng minh bị cáo có tội. Nguyên tác suy đoán vô tội đòi hỏi sự buộc tội phải dựa trên các chứng cứ xác thực không có sự nghi ngờ.

+ Tất cả sự nghi ngờ đối với người bị bắt, tạm giam, bị can, bị cáo đều phải được kiểm tra, chứng minh làm rõ. Khi có những nghi ngờ về pháp luật và chứng cứ xuất hiện nếu không chứng minh làm rõ được thì những nghi ngờ này được hiểu và giải thích theo hướng có lợi cho người bị tình nghi, bị can, bị cáo.

– Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận trả tự do hoặc tuyên bố người bị buộc tội không phạm tội. Đây là quy định rõ ràng, dứt khoát và tinh thần này được thể hiện ở các giai đoạn tố tụng từ khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử.

Như vậy, Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự đã được chúng tôi nêu và phân tích cụ thể trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng phân tích sâu vào nguyên tắc suy đoán vô tội bằng những quy định cụ thể của pháp luật. Chúng tôi mong rằng với những nội dung đã trình bày trong bài viết sẽ giúp ích được với quý bạn đọc.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (24 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi