Nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con
Người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn và phải bảo đảm điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều 142 Bộ luật lao động.
Quy định về Nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con
Điều 142 Bộ luật lao động quy định về Nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con như sau:
1. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con.
2. Người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn và phải bảo đảm điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều này.
Bình luận về nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con theo Bộ luật lao động
BLLĐ năm 2019 đã có sự thay đổi nhất định nhằm xóa bỏ sự phân biệt đối xử về giới và tương thích với các Công ước quốc tế. Cụ thể, Điều 142 BLLĐ năm 2019 mở rộng cơ hội việc làm cho lao động nữ bằng cách thay thế danh mục công việc không được sử dụng lao động nữ bằng danh mục công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con của người lao động. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan ban hành danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con.
Đồng thời Bộ luật cũng quy định người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn và phải bảo đảm điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng họ làm nghề, công việc này.
Trên cơ sở các thông tin được cung cấp, người lao động nữ cân nhắc có thực hiện hay không thực hiện công việc đó. Người sử dụng lao động chỉ được quyền sử dụng lao động nữ làm các công việc theo danh mục công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con của người lao động khi người lao động nữ đã biết các thông tin pháp luật lao động quy định và đồng ý trước khi làm việc.
Sau khi Thông tư quy định danh mục công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con của người lao động được ban hành, người sử dụng lao động cần rà soát các công việc lao động tại doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đang có công việc thuộc danh mục, người sử dụng lao động có kế hoạch sắp xếp, đào tạo lại hoặc chuyển nghề, chuyển công việc phù hợp với sức khỏe của người lao động, nếu họ không có nhu cầu tiếp tục công việc có trong danh mục.
Mặc dù mục tiêu bảo vệ chức năng sinh sản của lao động (nam và nữ) cần đặt lên hàng đầu, nhưng rất cần ngăn ngừa sự thụ động, thậm chí lạm dụng chính sách của người lao động. Khi người lao động cân nhắc ký kết hợp đồng lao động làm công việc có ảnh hưởng đến chức năng sinh sản, họ cần chủ động tính toán kế hoạch sinh con của cá nhân và quyết định thời hạn hợp đồng lao động phù hợp.
Trong thời gian hợp đồng lao động có hiệu lực, không nên quy định cho phép người lao động bất cứ khi nào, bất cứ hoàn cảnh nào cũng có thể yêu cầu người sử dụng lao động phải đáp ứng yêu cầu thay đổi của mình. Chỉ cho phép thay đổi điều khoản trong hợp đồng lao động hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp đặc biệt hoặc rủi ro ngoài những thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký kết. Nghị định, thông tư hướng dẫn có thể cho phép đàm phán giữa người lao động và người sử dụng lao động để sửa đổi hợp đồng lao động, trường hợp không thỏa thuận được thì phải tuân thủ theo hợp đồng lao động đã ký kết.
Quy định tại Điều 142 BLLĐ năm 2019 còn mang lại cơ hội bình đẳng cho lao động nam và nữ chủ động trong lựa chọn việc làm phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế trong mỗi giai đoạn của cuộc đời, giúp người lao động (nam và nữ) cân bằng giữa vai trò sản xuất công việc, sự nghiệp) và vai trò tái sản xuất (sinh ra những đứa trẻ khỏe mạnh, không bị bệnh), tạo ra sự công bằng giữa lao động nam và nữ trong tiếp cận các cơ hội việc làm theo nhu cầu nguyện vọng và thụ hưởng lợi ích (thu nhập, phát triển nghề nghiệp) của cá nhân người lao động. Đồng thời quy định cũng hướng tới bảo vệ sức khoẻ sinh sản cho cả lao động nam và nữ, đảm bảo cho thế hệ tương lai khỏe mạnh, tác động tích cực về bình đẳng giới, thúc đẩy chia sẻ trách nhiệm tái sản xuất (sinh đẻ) giữa người VỢ và người chồng hoặc giữa những người bạn đời với nhau.
Có thể thấy, quy định tại Điều 142 BLLĐ năm 2019 phù hợp tinh thần của CEDAW và các công ước có liên quan của ILO và tạo ra sự bình đẳng đối với lao động nữ và nam trong lựa chọn việc làm, bảo vệ sức khỏe sinh sản. Quy định tại Điều 142 BLLĐ năm 2019 theo hướng mở rộng quyền làm việc của người lao động nữ và cho họ cơ hội để lựa chọn công việc, đạt được mục tiêu bảo đảm quyền làm việc và quyền được bảo vệ bình đẳng giữa lao động nam và nữ trong các công việc, đặc biệt là khi các cơ quan quản lý lao động và người sử dụng lao động thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ các trách nhiệm, nghĩa vụ của mình.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Có được điều chuyển lao động nữ khi mang thai hay không?
Tôi đang làm kế toán cho một công ty, công ty điều tôi làm lễ tân, công việc nặng hơn mà tôi đang mang thai 2 tháng tuổi, công ty có được làm thế hay không? tôi không chịu điều chuyển thì có bị chấm dứt hợp đồng...
Độ tuổi lao động ở Việt Nam 2025 như thế nào?
Lao động là mối quan hệ xã hội phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới. Quan hệ này được pháp luật quy định chặt chẽ ngay từ tuổi lao động, hợp đồng, nguyên tắc sử dụng lao động, các chế...
Thủ tục đăng ký sử dụng người lao động nước ngoài năm 2025
Người sử dụng lao động trước khi tuyển dụng người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, có trách nhiệm giải trình nhu cầu sử dụng và phải được cơ quan có thẩm quyền chấp...
Mẫu thông báo thưởng tết dương lịch 2025
Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao...
Các chế độ phụ cấp lương của người làm trong Công ty TNHH 1 TV do nhà nước làm chủ sở hữu
Tôi vừa mới được nhận vào làm tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sơ hữu. Luật sư cho tôi hỏi, ngoài mức lương cơ bản có những chế độ phụ cấp lương nào khác...
Xem thêm


























