• Thứ bẩy, 16/09/2023 |
  • Tư vấn Bảo hiểm xã hội |
  • 1727 Lượt xem

Mức đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc

Pháp luật quy định như thế nào về mức tiền công, tiền lương tháng tính đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc? Luật sư tư vấn giúp, cảm ơn Luật sư!

Câu hỏi:

Tôi đang làm việc tại công ty TNHH Việt Trung, theo như tôi biết Luật Bảo hiểm xã hội quy định mức đóng Luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng 20 tháng lương tối thiểu chung, tuy nhiên Luật Việc làm lại ghi mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng. Luật sư tư vấn giúp tôi?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi thông tin tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi của chúng tôi, với trường hợp của bạn chúng tôi xin phép được tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 58 Luật Việc làm năm 2013 tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp:

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Theo quy định tại điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.

2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.

Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Theo quy định tại Điều 61 Luật Việc làm thì Luật Việc làm 2013 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2015; như vậy, việc đóng bảo hiểm thất nghiệp phải được thực hiện theo quy định nêu trên của Luật Việc làm kể từ ngày 1/1/2015.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục hưởng chế độ thai sản mới nhất 2025

Trong thời gian gần đây, bảo hiểm xã hội là cụm từ đang được rất nhiều người quan tâm và tìm hiểu, đặc biệt là hồ sơ thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh...

Hướng dẫn tra cứu thông tin bảo hiểm y tế

Bảo hiểm y tế là một hình thức bảo hiểm dành cho một số đối tượng cụ thể, nhất định có quy định trong pháp luật hiện hành về bảo hiểm y tế do Nhà nước ban hành và tổ chức thực...

Bảo hiểm y tế hộ gia đình là gì? Quy định bảo hiểm y tế hộ gia đình?

Bảo hiểm y tế hộ gia đình là một hình thức của bảo hiểm y tế, theo đó các chủ thể đều theo sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu thường trú đều phải tham gia, trừ trường hợp pháp luật quy định...

Tòa án tuyên phạt tù có bị tạm dừng chi trả hưởng lương hưu không?

Tôi có 10 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, sau đó có 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nay tôi đã được 60 tuổi. Vậy thời gian hưởng chế độ hưu trí của tôi được tính như thế nào? Tôi bị tuyên phạt tù 1 năm thì có bị tạm dừng hưởng lương hưu...

Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

Tôi có đăng ký bảo hiểm y tế tại trung tâm y tế huyện Hòa Vang, Đà Nẵng. Mới đây tôi bị sốt và đến khám bệnh thì phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế. Vậy thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được quy định như thế...

Xem thêm