Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Thủ tục hưởng chế độ thai sản mới nhất 2024
  • Thứ sáu, 29/12/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1125 Lượt xem

Thủ tục hưởng chế độ thai sản mới nhất 2024

Trong thời gian gần đây, bảo hiểm xã hội là cụm từ đang được rất nhiều người quan tâm và tìm hiểu, đặc biệt là hồ sơ thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con.

Làm thế nào để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, Thủ tục hưởng chế độ thai sản gồm những gì. Để giải đáp thắc mắc và hộ trợ tư vấn thông tin Luật Hoàng Phi xin chia sẻ gửi đến Quý độc giả bài viết dưới đây.

Lưu ý: Chế độ thai sản trong phạm vi bài viết là chế độ thai sản lao động người lao động được hưởng khi sinh con, không phải tất cả các trường hợp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

Thủ tục hưởng chế độ thai sản là gì?

Thủ tục hưởng chế độ thai sản là trình tự mà người lao động phải thực hiện sau khi sinh con, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật để có thể hưởng chế độ thai sản.

Thủ tục hưởng chế độ thai sản là một trong những trình tự không thể thiếu khi giải quyết hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con, việc thực hiện thủ tục phải đảm bảo theo đúng quy định pháp luật.

Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Căn cứ vào Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Như vậy, có thể hiểu lao động nữ đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội trong vòng 12 tháng trước khi sinh thì sẽ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản.

Thủ tục hưởng chế độ thai sản

Thủ tục hưởng chế độ thai sản như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Căn cứ vào khoản 1 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

– Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con

– Trong trường hợp con chết thì phải có bản sao giấy chứng tử của con, trong trường hợp sinh con mà mẹ chết phải có bản sao giấy chứng tử của mẹ.

– Giấy xác nhận của cơ quan khám chữa bệnh có thẩm quyềnvề tình trạng của người mẹ khi sinh mà không hoàn toàn có đủ sức khỏe để sinh con.

– Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.

– Giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai.

Bước 2: Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Sau khi hoàn tất hồ sơ, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động.

Nếu trong trường hợp đã thôi việc trước khi sinh con thì nộp trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Sau khi đã tiếp nhận hồ sơ từ người sử dụng lao động hoặc người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết và chi trả chế độ trong thời hạn. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết và tiến hành chi trả cho người lao động.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, cơ quan bảo hiểm sẽ giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Trong trường hợp hồ sơ bị sai thông tin hoặc vì một lý do nào đó cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Ngoài ra Công ty Luật Hoàng Phi xin cung cấp thêm thông tin về thời gian hưởng chế độ khi sinh con

Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thời gian hưởng chế độ khi sinh con được quy định như sau:

Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Trên đây là toàn bộ những thông tin tư vấn và giải đáp thắc mắc làm thế nào để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản gồm những gì mà Công ty Luật Hoàng Phi muốn gửi đến Quý độc giả tham khảo, để hỗ trợ tư vấn thêm liên hệ chúng tôi qua 19006557.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi