• Thứ ba, 24/10/2023 |
  • Tư vấn Luật Hình sự |
  • 1138 Lượt xem

Mua bán trái phép chất ma túy thì bị truy cứu trách nhiệm như thế nào?

Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Mua bán với 02 người trở lên; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

Câu hỏi:

Kính gửi Luật Hoàng Phi, nhờ luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề sau:

Khoảng 16 giờ 30 phút ngày 15 tháng 5 năm 2016, chị gái tôi thấy có một người lạ đến khu tập thể nơi chi ấy ở mua bán gì đó với người thuê phòng bên cạnh. Thấy khả nghi, chi ấy liền gọi điện cho Công an phường. Ngay lập tức, Công an phường đã xác minh và bắt giữ hai người đó, thu được 320g hêrôin. Hành vi của những người này sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào? Nếu chị tôi biết hành vi của họ mà không báo cho Công an thì có phạm tội gì không?

Trả lời:

Về câu hỏi  mua bán trái phép chất ma túy thì bị truy cứu trách nhiệm như thế nào? Luật sư tư vấn hình sự trả lời bạn như sau:

Mua bán trái phép chất ma túy thì bị truy cứu trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy:

1.  Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Mua bán với 02 người trở lên;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

h) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

i) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm n khoản này;

p) Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

2.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;

c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, dựa vào quy định trên, những người này đã phạm tội mua bán trái phép chất ma túy và có thể bị xử phạt tù chung thân; bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất dịnh từ một năm đến năm năm.

Khoản 1 Điều 19 Bộ luật Hình sự quy định về tội không tố giác tội phạm: “Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những trường hợp quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.

Như vậy, Nếu chị của bạn biết hành vi của những người này là mua bán ma túy mà không tố giác thì chị H đã phạm tội không tố giác tội phạm và sẽ bị xử phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm (khoản 1 Điều 389).

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Khởi tố là gì? Khởi tố khác truy tố như thế nào?

Khởi tố một khái niệm pháp lý được sử dụng trong pháp luật hình sự. Khái niệm khởi tố tuy không được định nghĩa bởi văn bản pháp luật nào, tuy nhiên qua những quy định về khởi tố và thực tế có thể hiểu khởi tố là giai đoạn đầu tiên trong tố tụng hình...

Cách xử lý hành vi cố ý đánh đập người khác

Cố ý hành hung, đánh đập người khác trong thời gian dài gây ảnh hưởng đến sức khỏe thì xử lý như thế nào để hành vi không tiếp tục tái diễn...

Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả theo Bộ luật hình sự

Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả theo Bộ luật hình sự quy định như thế nào? Hãy cùng theo dõi câu trả lời qua nội dung bài viết dưới đây...

Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo Bộ luật hình sự mới nhất

Tàng trữ hàng cấm, được hiểu là hành vi cất giữ hàng cấm bằng bất kỳ hình thức nào. Vận chuyển hàng cấm, được hiểu là việc đưa (di chuyển) hàng cấm từ nơi này đến nơi khác bằng bất kỳ hình thức...

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ?

Vi phạm qui định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, được hiểu là hành vi của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ đã không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ các qui định pháp luật giao thông đường bộ trong việc điều khiển phương tiện giao thông đường...

Xem thêm