Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả theo Bộ luật hình sự
  • Thứ tư, 30/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 9892 Lượt xem

Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả theo Bộ luật hình sự

Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả theo Bộ luật hình sự quy định như thế nào? Hãy cùng theo dõi câu trả lời qua nội dung bài viết dưới đây nhé.

Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả theo Bộ luật hình sự quy định như thế nào? Quý độc giả hãy cùng theo dõi nội dung bài viết sau đây.

Thế nào là tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả theo Bộ luật hình sự 2015?

Theo quy định tại Điều 207 – Bộ luật hình sự năm 2015 về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả theo Bộ luật hình sự như sau:

Điều 207. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tư vấn và bình luận về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả theo Bộ luật hình sự 2015

Các yếu tố cấu thành tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả theo Bộ luật hình sự

Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội này có một trong các dấu hiệu sau:

–  Đối với tội làm tiền giả được thể hiện qua các hành vi in, vẽ, photo hoặc bằng các hình thức khác để tạo ra các đối tượng này giống như tiền thật, ngân phiếu thật, công trái thật nhằm làm cho người khác tưởng thật.

–  Đối với tội tàng trữ tiền giả. Được thể hiện qua hành vi cất giữ các đối tượng này (một cách trái pháp luật) dưới bất kỳ hình thức nào.

–  Đối với tội vận chuyển tiền giả. Được thể hiện qua hành vi đưa đối tượng này từ nơi này đến nơi khác bằng mọi phương thức (đường sông, đường bộ, đường không…) với mọi phương tiện (như tàu, xe, máy bay…).

–  Đối với tội lưu hành tiền giả. Được thể hiện qua hành vi đưa tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi…(như dùng tiền để mua hàng hóa…).

Lưu ý: Việc làm ra tiền giả là nhằm để thu lợi bất chính.

Khách thể:

Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến quy định của nhà nước về quản lý tiền tệ.

Mặt chủ quan:

Người phạm tội thực hiện tội phạm nêu trên với lỗi cố ý.

Chủ thể:

Chủ thể của tội phạm này được chia thành ba khung, cụ thể như sau:

– Khung một (khoản 1)

Có mức phạt tù từ ba năm đến bảy năm. Được áp dụng trong trường hợp người phạm tội có đủ các dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan.

– Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ năm năm đến mười hai năm. Được áp dụng trong trường hợp nghiêm trọng.

– Khung ba (khoản 3)

Có mức phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng trong trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặt biệt nghiêm trọng.

– Hình phạt bổ sung (khoản 4)

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị:

+ Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.

+ Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Lưu hành tiền giả có bị phạt không?

Theo Điều 207 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định cụ thể: Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Như vậy đối với 04 hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển và lưu hành tiền giả đều sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều này.

Đối với lưu hành tiền giả (tiêu tiền giả) sẽ bị truy cứu theo từng mức khi tiêu. Cụ thể:

– Phạt tù từ 03 – 07 năm khi tiền giả có giá trị dưới 5.000.000 đồng

– Phạt tù từ 05 – 12 năm khi tiền giả có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng

– Phạt tù từ 10 – 20 năm hoặc chung thân khi tiền giả có giá trị trên 50.000.000 đồng

Trong trường hợp cần tư vấn thêm về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả theo Bộ luật hình sự, khách hàng có thể liên hệ với LuatHoangPhi.Vn qua TỔNG ĐÀI 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi