Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Miễn chấp hành hình phạt là gì? Trường hợp nào được miễn chấp hành hình phạt?
  • Thứ tư, 30/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 5312 Lượt xem

Miễn chấp hành hình phạt là gì? Trường hợp nào được miễn chấp hành hình phạt?

Miễn chấp hành hình phạt là trường hợp người bị kết án được Toà án quyết định cho họ không phải chấp hành một phần hoặc toàn bộ hình phạt của bản án đã tuyên khi họ có đủ các điều kiện do Bộ luật Hình sự quy định

Khái niệm miễn chấp hành hình phạt

Miễn chấp hành hình phạt là trường hợp người bị kết án được Toà án quyết định cho họ không phải chấp hành một phần hoặc toàn bộ hình phạt của bản án đã tuyên khi họ có đủ các điều kiện do Bộ luật Hình sự quy định tại Điều 62 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Nội dung về miễn chấp hành hình phạt tại Điều 62 Bộ luật hình sự như sau:

Điều 62. Miễn chấp hành hình phạt

1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.

2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Sau khi bị kết án đã lập công;

b) Mắc bệnh hiểm nghèo;

c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.

4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.

6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

7. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.

Hướng dẫn miễn chấp hành hình phạt tù

Các trường hợp có thể được miễn chấp hành hình phạt theo Bộ luật hình sự 2015 bao gồm:

1/ Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá;

2/ Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt và thuộc một trong các trường hợp:

+ Sau khi bị kết án đã lập công;

+ Mắc bệnh hiểm nghèo;

+ Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

3/ Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo. Tuy nhiên, đối tượng này phải được xem xét là không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

4/ Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa

5/ Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn;

6/ Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt.

Tòa án là chủ thể sẽ ra quyết định miễn chấp hành một phần hoặc toàn bộ hình phạt tùy từng trường hợp dựa trên đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người người bị kết án chấp hành hình phạt.

Thủ tục miễn chấp hành hình phạt, cụ thể là miễn chấp hành án phạt tù được quy định tại Luật Thi hành án hình sự 2019 như sau:

Điều 39. Thủ tục miễn chấp hành án phạt tù

1. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù. Hồ sơ bao gồm:

a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;

b) Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền;

c) Đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án;

d) Đối với người bị kết án đã lập công hoặc lập công lớn thì phải có bản tường trình có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; đối với người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên; đối với người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án phạt tù. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được miễn chấp hành án cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được miễn chấp hành án là người nước ngoài.

4. Ngay sau khi nhận được quyết định miễn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên.

Pháp luật hiện hành mới chỉ có quy định về điều kiện miễn chấp hành hình phạt ứng với các trường hợp cụ thể, thủ tục để cơ quan chức năng thực hiện miễn chấp hành hình phạt, chưa có hướng dẫn với người bị kết án phải thực hiện thủ tục như thế nào để được miễn chấp hành hình phạt tù, điều này gây ra không ít những khó khăn, lúng túng với những người đủ điều kiện để được miễn chấp hành hình phạt.

Tuy nhiên, căn cứ vào quy định trích dẫn trên đây, Quý vị có thể chuẩn bị các tài liệu sau gửi tới chủ thể có thẩm quyền để được xem xét đề nghị miễn chấp hành hình phạt:

+ Đơn xin miễn chấp hành án phạt tù;

+ Bản tường trình có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với người bị kết án đã lập công hoặc lập công lớn;

+ Kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên đối với người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo;

+ Xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đối với người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn.

Mẫu đơn xin miễn chấp hành hình phạt tù

Đơn xin miễn chấp hành hình phạt tù của người bị kết án là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ để được xem xét miễn chấp hành hình phạt tù. Quý vị có thể tham khảo mẫu sau đây khi thực hiện:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

______***_______

……………., ngày ….. tháng …… năm 20….

ĐƠN XIN MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ

Kính gửi: – Ông ………………, Chánh án Tòa án nhân dân ………

                           – Ông …   …………, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân…….

Tôi tên: … …………………….., Sinh năm ..,,,,

CMND số: ……………………cấp ngày:……/…./….. tại:…

Ngày sinh: …………………………………………………

Địa chỉ thường trú: ………………………………….………………

Là: ………………………..(ví dụ: người đang chấp hành hình phạt tù theo bản án số…… ngày …./…./…… của Tòa án nhân dân huyện…………)

Tôi xin trình bày một việc như sau:

………….………………………………………………………………………………

Theo bản án số………. ngày…./…/…… của Tòa án nhân dân huyện/ tỉnh…………. có hiệu lực pháp luật vào ngày…/…./…… thì tôi sẽ phải chịu mức án phạt tù là …., tính từ ngày…/…/….. đến hết ngày…./…/…… Hiện nay tôi đang chấp hành hình phạt tù tại……………

Tính từ ngày đầu tiên chấp hành hình phạt tù tới nay đã……….. Trong quá trình này tôi được cán bộ nhận xét là có nhiều tiến bộ, chấp hành tốt các quy định pháp luật.

Gia đình tôi………………………………………………………… (trình bày hoàn cảnh gia đình khó khăn)

Do đó, tôi làm đơn này để xin Chánh án Tòa án nhân dân ……………………….. xem xét để đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân…………….. miễn chấp hành hình phạt cho tôi theo quy định của pháp luật để tôi điều kiện tự sửa đổi, xây dựng cuộc sống mới sau khi chấp hành xong hình phạt và khắc phục những khó khăn của gia đình.

Tôi xin cam kết mọi điều tôi viết ở trên hoàn toàn đúng sự thật.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

…………………………

Trong trường hợp cần tư vấn thêm về Miễn chấp hành hình phạt là gì? Trường hợp nào được miễn chấp hành hình phạt? khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi