Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại mới nhất năm 2024
  • Thứ tư, 27/12/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3527 Lượt xem

Mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại mới nhất năm 2024

Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

Bảo lãnh cho người bị tạm giam là biện pháp thay thế cho tạm giam giúp cho người bị tạm giam được tại ngoại chờ xét xử. Vậy Mẫu đơn bảo lãnh tại ngoại gồm những nội dung gì? Điều kiện bảo lãnh tại ngoại là gì? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết để có thêm thông tin hữu ích.

Mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại là gì?

Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

Theo đó Mẫu đơn bảo lãnh tại ngoại là mẫu đơn Bảo lãnh cho người bị tạm giam là biện pháp thay thế cho tạm giam giúp cho người bị tạm giam được tại ngoại chờ xét xử. Tuy nhiên, người bị tạm giam muốn được bảo lãnh phải đáp ứng đủ các điều kiện về bảo lãnh thì làm đơn với các nội dung để xin được tại ngoại

Mẫu đơn xin tại ngoại là mẫu đơn để gửi lên cơ quan có thẩm quyền xem xét cho người bị tạm giam xin được tại ngoại khi đủ điều kiện.

Điều kiện để xin bảo lãnh tại ngoại?

Để được tại ngoại thì bị can, bị can bị cáo cần có người thực hiện bảo lĩnh, điều kiện để được bảo lĩnh tại ngoại được quy định tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau:

– Về người đứng ra nhận bảo lĩnh:

+ Đối với bên nhận bảo lĩnh là cơ quan, tổ chức: Cơ quan, tổ chức muốn thực hiện bảo lĩnh đối với người là thành viên của cơ quan, tổ chức mình thì phải có giấy xác nhận bảo lĩnh của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và đồng thời có giấy cam đoan không để người này bỏ trốn, hay phạm tội mới trong thời gian được tại ngoại.

+ Đối với bên nhận bảo lĩnh là cá nhân: cá nhân có thể thực hiện bảo lĩnh tại ngoại cho người thân thích của mình, và trong trường hợp này yêu cầu phải có ít nhất 02 người bảo lĩnh, về điều kiện cụ thể như sau: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Nhân thân tốt, trước đây chưa từng phạm tội bị xử lý hình sự hoặc xử phạt hành chính, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. Có công việc, thu nhập ổn định. Có điều kiện để quản lý người được bảo lĩnh, có chỗ ở ổn định, nơi cư trú rõ ràng…

+ Cá nhân nhận bảo lĩnh cho người thân của mình cần phải làm giấy cam đoan với cơ quan điều tra và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó đang cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi đang học tập, làm việc.

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhận bảo lĩnh phải cam đoan bị can, bị cáo trong thời gian tại ngoại vẫn phải có nghĩa vụ sau: Không được bỏ trốn khỏi nơi cư trú và không tiếp tục phạm tội. Phải phối hợp, hợp tác điều tra với cơ quan có thẩm quyền, có mặt theo giấy triệu tập trừ trường hợp có lý do chính đáng (trở ngại khách quan, lý do bất khả kháng, thiên tai, dịch bệnh…) Cam đoan không để bị can, bị cáo mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật. Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án. Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích họ.

– Về người được bảo lĩnh

+ Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự không quy định cụ thể về điều kiện của người được bảo lĩnh mà chỉ quy định là Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo. Chẳng hạn như với những tội ít nghiêm trọng hoặc bị can, bị cáo có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng ổn định, có dấu hiệu tích cực trong việc phối hợp điều tra phá án thì được quyền bảo lãnh tại ngoại.

+ Trong trường hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh mà để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy từng mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt bằng hình thức phạt tiền theo quy định.

Thủ tục bảo lãnh tại ngoại

Người bảo lĩnh nộp đơn xin bảo lĩnh tới cơ quan có thẩm quyền quyết định cho bị can, bị cáo được bảo lĩnh. Nếu là cá nhân bảo lĩnh thì đơn xin bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Nếu là tổ chức nhận bảo lĩnh thì đơn xin bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức; cá nhân, tổ chức làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án.

Trong quan hệ bảo lĩnh bao giờ cũng có 03 chủ thể: người được bảo lĩnh (bị can, bị cáo), người nhận bảo lĩnh (02 người thân của bị can, bị cáo hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can, bị cáo công tác) và cơ quan tiến hành tố tụng.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì bị tạm giam; Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.

Mẫu đơn bảo lãnh tại ngoại

Mẫu đơn bảo lãnh cho bị can tại ngoại là mẫu đơn nhằm bảo đảm cho người bị truy tố trách nhiệm hình sự được tại ngoại trong quá trình điều tra.

Mẫu đơn bảo lãnh cho bị can tại ngoại bao gồm các thông tin đầy đủ của bị can và bên bảo lãnh được gửi đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét.

Thẩm quyền ra quyết định bảo lãnh bao gồm:

– Trong cơ quan điều tra: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Đối với trường hợp này thì quyết định bảo lĩnh phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn.

– Trong Viện kiểm sát: Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp.

– Tại Tòa án: Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

TẢI DOWNLOAD MẪU ĐƠN BẢO LÃNH TẠI NGOẠI

Trên đây là một số chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi về Mẫu đơn bảo lãnh tại ngoại cùng một số nội dung khác có liên quan. Khách hàng quan tâm, có vướng mắc khác vui lòng phản ánh trực tiếp để chúng tôi hỗ trợ được nhanh chóng, tận tình.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi