Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Mang theo vũ khí tự vệ có vi phạm pháp luật?
  • Thứ sáu, 08/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 889 Lượt xem

Mang theo vũ khí tự vệ có vi phạm pháp luật?

Sử dụng vũ khí phải tuân thủ đúng quy định của Luật quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ công cụ hỗ trợ các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Cùng với sự phát triển không ngừng về mặt kinh tế chính trị thì bên cạnh đó các tệ nạn xã hội ngày càng tăng. Sự gia tăng về tội phạm đã ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý của cá nhân mỗi khi ra đường. Một câu hỏi được đặt ra đó là Mang theo vũ khí tự vệ có vi phạm pháp luật?

Vũ khí là gì?

Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.

– Vũ khí được chia làm các loại: Vũ khí quân dụng; súng săn; vũ khí thô sơ; vũ khí thể thao và vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự.

– Sử dụng vũ khí phải tuân thủ đúng quy định của Luật quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ công cụ hỗ trợ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

– Bảo đảm đúng tiêu chuẩn, đúng kế hoạch và đúng đối tượng sử dụng.

Mang theo vũ khí tự vệ có vi phạm pháp luật?

Tự vệ là một biện pháp đối phó liên quan đến việc bảo vệ sức khoẻ và sự an toàn của bản thân khỏi bị tổn hại. Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ công cụ hỗ trợ 2017 quy định định như sau:

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ

1. Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.

2. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ.

3. Mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.

….

Điều 5 Luật quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về hành vi bị nghiêm cấm đó là cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.

Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định, nghiêm cấm cá nhân sở hữu vũ khí trừ vũ khí thô sơ bao gồm: Dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.

Tuy nhiên không phải mọi trường hợp cá nhân đều có quyền sở hữu vũ khí thô sơ vì thế cần hiểu rõ luật để sử dụng. Khoản 1 Điều 5 Luật quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 chỉ cho phép cá nhân sử dụng vũ khí thô sơ với mục đích là trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.

Như vậy, suy ra rằng cá nhân sẽ được phép sở hữu những vũ khí thuộc hạng mục vũ khí thô sơ nếu thuộc các trường hợp dùng để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo thì được phép dùng dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.

Mang theo vũ khí tự vệ có vi phạm pháp luật? câu trả lời là có bởi vì cá nhân không được sử dụng bất kì vũ khí nào với mục đích khác cho dù là mục đích tự vệ theo đó bất kì ai sử dụng vũ khí nhằm tự về đều là vi phạm pháp luật.

Mang vũ khí bị xử phạt như thế nào?

Người có hành vi mang vũ khí trái phép có thể phải trịu trách nhiệm hình sự hoặc trách nhiệm hành chính tùy thuộc vào loại vũ khí, số lượng vũ khí, tính chất của hành vi.

Mang vũ khí trái phép có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP tùy theo loại vũ khí và tính chất của hành vi. Cụ thể:

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi Mang vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký;

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi Mang trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc mang vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.

Ngoài ra người mang vũ khí có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 304 Bộ luật hình sự 2015 về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

Phòng vệ chính đáng là gì?

 – Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

– Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

Các hành vi bị cấm trong sử dụng, quản lý vũ khí

Chỉ được sử dụng vũ khí khi được các cơ quan có thẩm quyền cho phép. Đó chính là lý do quy định tại Điều 5 Luật quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017; cấm các hành vi sử dụng và quản lý vũ khí. Cụ thể:

Thứ nhất, Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.

Thứ hai, Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu; nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ; tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ.

Thứ ba, Mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào; ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm; khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.

Thứ tư, Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ; tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản; quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi