• Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Dịch vụ Giấy phép |
  • 5605 Lượt xem

Made in là gì?

Có thể thấy Made in Vietnam, Made in China hay Made in Korea,.. đều là các chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, và đều được quy định một cách cụ thể trong các văn bản pháp luật hiện hành.

Khi mà toàn cầu hóa trở thành câu chuyện được nói đến nhiều nhất trong kinh doanh thì việc xây dựng thương hiệu quốc gia lại càng trở nên quan trọng và rất cần được xem xét dưới nhiều góc độ. Vậy Made in là gì và đâu là tiêu chuẩn để một sản phẩm được công nhận Made in Việt Nam? Để giải đáp những thắc mắc trên, mời Quý vị hãy cùng tìm hiểu trong nội dung bài viết dưới đây.

Thế nào là made in

Made in là gì? Hiểu một cách đơn giản thì “Made in” là những chỉ dẫn về địa điểm tham gia quá trình sản xuất của một hàng hóa nhất định. Địa điểm này có thể là một quốc gia, một đất nước hay một vùng lãnh thổ hoặc cũng có thể là nhiều quốc gia cùng tham gia vào sản xuất chung một loại hàng hóa.

Có thể thấy Made in Vietnam, Made in China hay Made in Korea,.. đều là các chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, và đều được quy định một cách cụ thể trong các văn bản pháp luật hiện hành.

Made in Việt Nam

Bạn đã hiểu được Made in là gì? Vậy thế nào là Made in Vietnam? Theo công thức tính mà Bộ Công Thương đưa ra thì điều kiện đủ đối với hàng hóa Made in Vietnam là hàng hóa phải có xuất xứ hoặc được sản xuất tại Việt Nam, với tỷ lệ giá trị gia tăng nội địa tối thiểu là 30%. Còn điều kiện cần là chúng phải vượt qua các công đoạn gia công đơn giản.

Ví dụ: bột mỳ được nhập khẩu từ nước ngoài thì sẽ không được xem là hàng hóa của Việt Nam. Nhưng sau khi nó chuyển vào nhà máy, sau khi trải qua các công đoạn chế biến để tạo ra thành phẩm cuối cùng là bánh quy.

Lúc đó, bánh quy này trở thành một loại hàng hóa có mã số khác, có tính chất khác biệt hoàn toàn với bột mỳ ban đầu. Vì thế nó được coi là hàng hóa của Việt Nam, hay nói cách khác là Made in Vietnam.

Điều kiện để được công nhận Made in Vietnam

Cách xác định nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa đã được quy định tại Nghị định số 19/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về xuất xứ hàng hóa.

Theo những quy định này, khái niệm cơ bản trong xuất xứ hàng hóa đã được giải thích là quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.

Có thể hiểu một cách đơn giản, xuất xứ hàng hóa sẽ được xác định theo nguyên tắc phân chia thành xuất xứ thuần túy và xuất xứ không thuần túy. 

Thứ nhất: Sản phẩm hay hàng hóa có xuất xứ thuần túy

Sản phẩm có xuất xứ thuần túy là những hàng hóa mà được sản xuất hoàn toàn tại một quốc gia cụ thể nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Cây trồng và các loại sản phẩm từ cây trồng được trồng và thu hoạch tại Việt Nam.

– Loài vật sống được sinh ra và chăm sóc tại Việt Nam, hoặc các sản phẩm liên quan đến động vật sống.

– Các loại hàng hóa hay sản phẩm thu được từ đánh bắt, trồng trọt, săn bắt tại Việt Nam.

– Các loại khoáng sản tự nhiên được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, biển tại Việt Nam .

– Các sản phẩm khai thác hải sản ở ngoài vùng lãnh thổ phải được quốc gia khác cho phép và tuân thủ theo luật pháp quốc tế.

Ví dụ như vải thiều là một loại quả tiêu biểu tại Việt Nam, chuyên được xuất khẩu ra nước ngoài như giống vải Lục Ngạn, vải Thanh Hà. Những loại sản phẩm này do chính người dân trồng, chăm sóc và thu hoạch, vì vậy khi xuất hàng chắc chắn có thể ghi “Made in Vietnam”.

Hàng hóa xuất xứ thuần túy là những sản phẩm mà hoàn toàn được sản xuất tại Việt Nam.

Thứ hai: Đối với sản phẩm hay hàng hóa có xuất xứ không thuần túy

Những hàng hóa mà có xuất xứ không thuần túy là các sản phẩm không được sản xuất toàn bộ trên lãnh thổ Việt Nam. Tức là chúng chỉ trải qua giai đoạn gia công hay chế biến cuối cùng tại Việt nam có thể làm thay đổi cơ bản tính chất của sản phẩm.

Chúng ta có thể dựa vào 2 tiêu chí cơ bản sau đây để xác định hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hay không:

+ Chuyển đổi mã số hàng hóa: Được dùng để xác định nguyên vật liệu không có xuất xứ đã được gia công, chế biến đầy đủ tại Việt Nam hay không?

+ Tỷ lệ phần trăm giá trị: Được xác định theo hai cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Trong đó, theo cách trực tiếp thì hàng có giá nguyên liệu đầu vào xuất xứ ở Việt Nam chiếm 30% giá xuất xưởng thì được coi là hàng “made in Vietnam”. Đối với cách gián tiếp tính là giá xuất xưởng trừ đi giá nguyên liệu đầu vào mà không có xuất xứ Việt Nam.

Như vậy, nếu hiểu một cách đúng đắn thì một hàng hóa được gắn dòng chữ “made in Vietnam” thì chưa chắc những nguyên liệu làm nên hàng hóa đó có xuất xứ 100% từ Việt Nam.

Thực tế, các doanh nghiệp hiện nay ví dụ như may mặc chẳng hạn, mặc dù có khoảng 50% nguyên liệu vải sợi được nhập từ Trung Quốc nhưng các sản phẩm được hoàn thiện tại Việt Nam nên hoàn toàn vẫn có thể đáp ứng tiêu chí “Made in Vietnam”.

Đối với những mặt hàng công nghệ như điện thoại smartphone, việc xác định xuất xứ cũng tương tự như đối với mặt hàng may mặc. 

Tựu chung lại, cái nhãn xuất xứ “Made in” hay cụ thể là “Made in Vietnam” là để chỉ ra rằng sản phẩm được sản xuất ở Việt Nam.

Một chiếc smartphone Samsung được ghi nhãn “Made in Vietnam”, nhưng rõ ràng nó là sản phẩm của Hàn Quốc. Tức là, một chiếc smartphone được ghi dòng chữ ‘Made in Vietnam’ nhưng nó chỉ mang ý nghĩa là sản phẩm này được sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam mà thôi.

Cũng giống như một chiếc iPhone ghi “Made in China”, sản xuất & lắp ráp tại Trung Quốc nhưng đó là sản phẩm của Mỹ.

Trái lại, nếu một sản phẩm “Made in Vietnam” do người Việt nghiên cứu và phát triển ra, hay nói cách khác là mang xuất xứ thuần túy tại Việt Nam (như vải thiều Lục Ngạn, Thanh Hà) thì chắc chắn sản phẩm đó là đại diện của Việt Nam.

Khi xu thế hội nhập ngày một phát triển, mang lại nhiều tiềm năng trong việc kinh doanh. Tuy nhiên, có không ít các công ty Việt Nam đã lợi dụng điều này để cấu kết với các doanh nghiệp nước ngoài nhằm gian lận về nơi xuất xứ. Vô hình chung đã tạo ra những ảnh hưởng xấu đến người tiêu dùng và đặc biệt là nền kinh tế nước nhà.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về thắc mắc Made in là gì? để bạn đọc tham khảo. Nếu Quý bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến vấn đề này hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết thì đừng ngần ngại vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số tổng đài tư vấn 1900 6557.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (2 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN TRỰC TIẾP HOẶC YÊU CẦU BÁO GIÁ

QUÝ KHÁCH GỌI: 0981.378.9990981.393.686 (HỖ TRỢ 24/7)

—————–*****——————-

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE HOẶC BẠN CÓ THỂ CLICK VÀO Ô SAU ĐÂY ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ

Năng lực của Luật Hoàng Phi trong lĩnh vực Giấy phép Doanh nghiệp

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Rượu bao nhiêu cồn thì không được phép quảng cáo?

Rượu bao nhiêu cồn thì không được phép quảng cáo? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết này để có thêm thông tin làm rõ...

Thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Tiền Giang

Trước khi chuẩn bị hồ sơ để thực hiện thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Tiền Giang thì tổ chức, cá nhân cần xác định loại hình quảng cáo để chuẩn bị hồ sơ cho phù...

Thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Thái Bình

Quảng cáo không chỉ là cầu nối tiếp thị, truyền tải thông tin, thông điệp của doanh nghiệp đến khách hàng tiềm năng của mình mà việc thiết lập các chiến lược về sản phẩm, giả thành, nơi phân phối,... cũng trở nên dễ dàng...

Thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Thừa Thiên Huế

Quảng cáo tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài...

Thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Thanh Hóa

Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi