Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ đi tù bao nhiêu năm?
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1690 Lượt xem

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ đi tù bao nhiêu năm?

Người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản (bị xác định là tội phạm) là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối để người khác tin tưởng, giao tài sản cho người phạm tội. Vậy hành vi Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ đi tù bao nhiêu năm? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết để có thêm thông tin hữu ích.

Quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017, những người có hành vi gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác từ 2 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng thì sẽ bị ghép vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu nằm trong những trường hợp sau:

– Từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Lừa đảo chiếm đoạt tài sản gây ra ảnh hưởng xấu đến trật tự, an ninh và an toàn xã hội;

– Tài sản bị chiếm đoạt đó là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

– Tài sản trộm cắp là đồ thờ cúng, kỷ vật, di vật có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại;

– Đã từng bị kết án về tội trộm cắp tài sản hay các tội quy định tại: Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 172 (tội công nhiên chiếm đoạt tài sản); Điều 174 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản); Điều 175 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản); Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản) Bộ luật hình sự 2015.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ, đi tù bao nhiêu năm?

Người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Theo đó, hình phạt với tội này được quy định cụ thể như sau:

– Hình phạt chính:

Khung 01: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm với:

Người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 02 triệu đồng – dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội: Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; trộm cắp tài sản… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Khung 02: Phạt tù từ 02 – 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 50 – dưới 200 triệu đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

Khung 03: Phạt tù từ 07 – 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 200 – dưới 500 triệu đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 04: Phạt tù từ 12 – 20 năm hoặc tù chung thân:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên chúng ta có thể trả lời cho câu hỏi Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ đi tù bao nhiêu năm? Theo đó trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ 01 tỷ đồng trở lên, người thực hiện hành vi phạm tội bị phạt tù từ 12 – 20 năm hoặc tù chung thân.

Ngoài ra, Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Bị truy cứu tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi nào?

Như đã phân tích ở trên thì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản nhầm tin giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.

– Về mặt khách quan thì phải có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin không đúng sự thật nhưng làm cho người khác tin đó là thông tin thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả này có thể bằng  nhiều hình thức khác nhau như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.

– Về mặt chủ quan thì lỗi của người phạm tội phải là lỗi cố ý.

– Khách thể là quyền sở hữu tài sản của người khác.

– Chủ thể là bất cứ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

– Giá trị của tài sản từ 2 triệu đồng trở lên

Nếu thỏa mãn các cấu thành được nêu ở trên thì người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự.

Theo Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về tố giác và tin báo về tội phạm thì công dân có thể tố giác tội phạm với cơ quan có thẩm quyền như Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và các cơ quan, tổ chức khác.

 Khi đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật hình sự 2015 thì cơ quan tiếp nhận phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận. Trong trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm được gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.

Trên đây là một số chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi về Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ đi tù bao nhiêu năm? Khách hàng theo dõi nội dung bài viết có vướng mắc khác liên quan vui lòng phản ánh trực tiếp hoặc liên hệ qua tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6557 để chúng tôi hỗ trợ được nhanh chóng và nhiệt tình nhất.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi