Lỗi lùi xe trên đường cao tốc phạt bao nhiêu tiền?
Việc tăng mạnh mức xử phạt nhằm mục đích nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, qua đó góp phần hạn chế tình trạng tai nạn giao thông xảy ra trên đường cao tốc. Vậy lỗi lùi xe trên đường cao tốc phạt bao nhiêu tiền?mời quý độc giả theo dõi bài viết sau đây.
Trên thực tế đã có không ít các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng liên quan đến việc người điều khiển phương tiện giao thông lùi xe không đúng quy định.
Đối với lỗi lùi xe trên đường cao tốc phạt bao nhiêu tiền? là một vấn đề được rất nhiều người tham gia giao thông hiện nay quan tâm. Để nhằm giúp quý độc giả có thể hiểu ra hơn về mức phạt với lỗi lùi xe trên đường cao tốc, chúng tôi xin gửi đến quý độc giả những thông tin dưới bài viết sau.
Lỗi lùi xe trên đường cao tốc phạt bao nhiêu tiền?
Trên đường cao tốc thì hậu quả của hành vi lùi xe càng nghiêm trọng hơn. Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 20/12/2019 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2020 thay thế cho Nghị định 46/2016/NĐ-CP ngày 26/05/2016 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sát đã thay đổi quy định tăng mức hình phạt đối với hành vi lùi xe trên đường cao tốc lên gấp 10 lần so với trước đây.
Việc tăng mạnh mức xử phạt nhằm mục đích nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, qua đó góp phần hạn chế tình trạng tai nạn giao thông xảy ra trên đường cao tốc. Vậy lỗi lùi xe trên đường cao tốc phạt bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại Nghị đinh 100/2019/NĐ-CP đưa ra mức phạt với hành vi lùi xe trên đường cao tốc tùy theo từng loại phương tiện có vi phạm trên, theo đó:
– Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định (điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng (điểm đ khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể ca xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, lùi xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông (điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Đối với xe máy kéo, xe chuyên dùng: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe lùi xe trên đường cao tốc (điểm a khoản 8 Điều 7). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm này còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 05 tháng đến 07 tháng (theo điểm c khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Lưu ý : Mức phạt tiền trên là mức phạt áp dụng với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm lùi xe trên đường cao tốc. Đối với tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền áp dụng sẽ gấp 2 lần mức phạt tiền trên. (theo khoản 2 Điều 78 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Thẩm quyền lập biên bản với lỗi lùi xe trên đường cao tốc?
Nội dung trên đã giải thích đầy đủ về lỗi lùi xe trên đường cao tốc phạt bao nhiêu tiền? Thẩm quyền lập biên bản với lỗi lùi xe trên đường cao tốc được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
Điều 79. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định này;
[…]
c) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương;
d) Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải;[…].
Thẩm quyền xử phạt với lỗi lùi xe trên đường cao tốc?
Xác định thẩm quyền xử phạt với lỗi lùi xe trên đường cao tốc cần tuân theo nguyên tắc quy đinh tại Điều 78 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
Điều 78. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những chức danh được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực.
3. Đối với những hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức danh quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 75; khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 76; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 77 của Nghị định này, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm.
Trên cơ sở mức phạt đã nêu ở phần đâu và nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt, những chủ thể có thẩm quyền xử phạt với hành vi vi phạm lùi xe trên đường cao tốc bao gồm:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ( phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ- theo điểm b khoản 1 Điều 75 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Như vậy, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt với vi phạm của người đi xe mô tô, xe gắn máy (kể ca xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy đi lùi trên đường cao tốc gây tại nạn giao thông nhưng chỉ với mức phạt tối đa là 4.000.000 đồng.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trọng lĩnh vực giao thông đường bộ- theo điểm b khoản 2 Điều 75 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chủ hành nghề có thời hạn- theo điểm c khoản 2 Điều 75 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Như vậy, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt đối với vi phạm của người đi ca ba loại phương tiện ở phần phân tích đầu đi lùi trên đường cao tốc.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ( phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ- theo điểm b khoản 3 Điều 75 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời- điểm c b khoản 3 Điều 75 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Như vậy, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt đối với vi phạm của người đi ca ba loại phương tiện ở phần phân tích đầu đi lùi trên đường cao tốc.
– Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ- đường sắt; Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên (có quyền phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh cực giao thông đường bộ- theo điểm b khoản 4 Điều 76 Nghị định 100/2019/NĐ- CP; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn – theo điểm c khoản khoản 4 Điều 76 Nghị định 100/2019/NĐ- CP). Như vậy, những chủ thể liệt kê trong phần này chỉ có thẩm quyền xử phạt với vi phạm của người đi xe mô tô, xe gắn máy (kể ca xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy đi lùi trên đường cao tốc gây tại nạn giao thông.
– Giám đốc Công an cấp tỉnh (có quyền phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ- theo điểm b khoản 5 Điều 76 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn –thep điểm c khoản 5 Điều 76 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Như vậy, giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt đối với vi phạm của người đi ca ba loại phương tiện ở phần phân tích đầu đi lùi trên đường cao tốc.
– Cục trưởng Cục cảnh sát giao thông, Cục trường Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (có quyền phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ- theo điểm b khoản 6 Điều 76 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn- theo điểm b khoản 6 Điều 76 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Như vậy, Cục trưởng Cục cảnh sát giao thông, Cục trường Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền xử phạt đối với vi phạm của người đi ca ba loại phương tiện ở phần phân tích đầu đi lùi trên đường cao tốc.
– Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam (có quyền phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường- theo điểm b khoản 2 Điều 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn theo điểm c khoản 2 Điều 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Như vậy, những chủ thể liệt kê trong phần này có thẩm quyền xử phạt đối với vi phạm của người đi ca ba loại phương tiện ở phần phân tích đầu đi lùi trên đường cao tốc.
– Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải (có quyền phạt tiền đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ- theo điểm b khoản 3 Điều 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;tước quyền, sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn theo điểm c khoản 3 Điều 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Như vậy, những chủ thể liệt kê trong phần này có thẩm quyền xử phạt đối với vi phạm của người đi ca ba loại phương tiện ở phần phân tích đầu đi lùi trên đường cao tốc.
– Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam ( có quyền phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ- theo điểm b khoản 4 Điều 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn- theo điểm c khoản 4 Điều 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Như vậy, những chủ thể liệt kê trong phần này có thẩm quyền xử phạt đối với vi phạm của người đi ca ba loại phương tiện ở phần phân tích đầu đi lùi trên đường cao tốc.
Lưu ý: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những chức danh được nêu trên của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng.
Hình thức, thủ tục thu, nộp phạt với lỗi lùi xe trên đường cao tốc?
Hình thức, thủ tục thu, nộp phạt được quy định tại Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19/07/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính như sau:
Điều 10. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt
1. Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt;
b) Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt;
c) Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 56, Khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam.
2. Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp phạt vào tài khoản Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiền phạt được nộp vào tài khoản của Kho bạc nhà nước, thì người tạm giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc xử phạt theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt các giấy tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm. Chi phí gửi quyết định xử phạt và chi phí gửi trả lại giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chi trả.
3. Trường hợp cá nhân đề nghị hoãn thi hành quyết định phạt tiền hoặc cá nhân, tổ chức đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 76 và Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì phải có đơn đề nghị gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.
4. Trường hợp cá nhân đề nghị giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt theo quy định tại Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì phải có đơn đề nghị gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày làm việc, trước khi hết thời hạn hoãn ghi trong quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần, thì người đã ra quyết định xử phạt phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người đề nghị; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
6. Trường hợp nộp chậm tiền phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì cơ quan thu tiền phạt căn cứ vào quyết định xử phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt.
7. Quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt; giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt; nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.
Thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần không tính là thời gian chậm nộp tiền phạt.
8. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Giới thiệu tổ chức di cư quốc tế
Kể từ khi thành lập, IOM đã phát triển rộng khắp và hiện nay Tổ chức này hoạt động trong lĩnh vực di trú và các vấn đề liên quan đến di trú trên toàn thế giới. Tổ chức này hiện là cơ quan thuộc Liên Hợp...
Sơ đồ bộ máy Nhà nước Việt Nam hiện nay
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối...
Văn bản là một loại hình thức phương tiện để ghi nhận, lưu giữ và truyền đạt các thông tin từ chủ thể này sang chủ thể khác bằng ký hiệu gọi là chữ...
Hướng dẫn căn lề chuẩn theo thông tư 01
Đối với các văn bản có cơ quan chủ quản trực tiếp thì tên cơ quan phải viết bằng chữ in hoa, cùng cỡ chữ của Quốc hiệu (từ 12 đến 13), kiểu chữ đứng; nếu tên dài, có thể trình bày thành nhiều...
Ý nghĩa biển cấm tải trọng và tổng tải trọng
Trọng tải toàn bộ xe hay còn được gọi là tổng trọng tải xe chính bằng khối lượng bản thân xe cộng với khối lượng của người, hành lý và hàng hóa được xếp trên xe (nếu...
Xem thêm



























