• Thứ ba, 05/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2999 Lượt xem

Khung hình phạt là gì?

Khung hình phạt là khoảng thời gian phạt tù hoặc cải tạo không giam giữ mà cơ quan tiến hành tố tụng có thể căn cứ vào đó để xác định hình phạt cụ thể áp dụng đối với bị cáo tương xứng với mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.

Nhà nước Việt Nam là nhà nước pháp quyền. Mọi cá nhân, tổ chức đều phải sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật. Những cá nhân, tổ chức có hành vi trái vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý thích đáng với mức độ vi phạm của mình. Những cá nhân, tổ chức có hành vi nguy hiểm, vi phạm quy định của pháp luật đe dọa gây ra hậu quả nghiêm trọng, xâm phạm đến quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ căn cứ truy tố.

Một trong những chế tài hà khắc nhất mà pháp luật đặt ra để xử lý cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật chính là phạt tù. Vậy Khung hình phạt là gì?

Bởi tùy vào mức độ, tính chất của hành vi phạm tội mà người thực hiện tội phạm sẽ phải lãnh án tù khác nhau. Do đó nhà nước đã đặt ra quy định về khung hình phạt đối với từng tội phạm để làm căn cứ xác minh tội phạm, cũng như là cơ sở để cơ quan tiến hành tố tụng xem xét áp dụng mức hình phạt cụ thể đối với từng vụ án. Mời quý độc giả tham khảo nội dung của bài viết sau đây cùng chúng tôi để nắm rõ quy định liên quan.

Khung hình phạt là gì?

Khung hình phạt là khoảng thời gian phạt tù hoặc cải tạo không giam giữ mà cơ quan tiến hành tố tụng có thể căn cứ vào đó để xác định hình phạt cụ thể áp dụng đối với bị cáo tương xứng với mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội làm sao cho vừa đủ tính răn đe vừa có tính giáo dục.

Phân loại khung hình phạt

Ngoài định nghĩa về khung hình phạt là gì?, thì khách hàng còn quan tâm tới khung hình phạt được phân loại như thế nào?. Mời quý vị tham khảo nội dung sau:

 Khung hình phạt được phân loại tương ứng với cấu thành tội phạm. Theo quy định của Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì cấu thành tội phạm được phân thành ba loại: cấu thành cơ bản, cấu thành tăng nặng và cấu thành giảm nhẹ. Tương ứng với phân loại cấu thành tội phạm, khung hình phạt cũng được phân thành khung hình phạt cơ bản, khung hình phạt tăng nặng và khung hình phạt giảm nhẹ.

Khung hình phạt cơ bản

Đây là khung hình phạt được áp dụng với những tình tiết phạm tội thông thường, không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Mức khung hình phạt cơ bản thường được quy định tại khoản 1 của điều luật. Đây cũng là cơ sở để phân loại tội phạm theo quy định của pháp luật.

Khung hình phạt tăng nặng

Đây là khung hình phạt được áp dụng với đối tượng có hành vi phạm tội ở mức độ nguy hiểm hơn so với hành vi phạm tội được quy định ở khung hình phạt cơ bản, cần áp dụng biện pháp xử lý mạnh hơn để có tính răn đe cao đối với người phạm tội. Một tội phạm có thể phân chia thành nhiều khung hình phạt tăng nặng khác nhau tùy theo tính chất,mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Pháp luật sẽ quy định cụ thể các tình tiết tăng nặng và khung hình phạt tương ứng với tình tiết tăng nặng.

Khung hình phạt giảm nhẹ

Đây là khung hình phạt được áp dụng đối với chủ thể đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng đã tự ra đầu thú, có thái độ ăn năn hối cải, thành khẩn khai báo, … Để hỗ trợ cơ quan điều tra, cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết vụ án thì sẽ được Nhà nước cho hưởng chính sách xử phạt khoan hồng hơn. Ví dụ:

Ý nghĩa của khung hình phạt

Việc phân chia thành các khung hình phạt khác nhau có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình xác định tội phạm cũng như xác định hình phạt đối với hành vi phạm tội.

Đầu tiên, phân định khung hình phạt là cơ sở để xác định tính chất nguy hiểm của tội phạm Theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì tội phạm được phân thành: tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Căn cứ tại Điều 9 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Điều 9. Phân loại tội phạm

1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.

Như vậy, việc phân loại tội phạm được dựa theo khung hình phạt mà Bộ luật hình sự quy định đối với tội đó.

Ví dụ:

Điều 123. Tội giết người

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Theo quy định trên thì người thực hiện hành vi giết người thuộc trường hợp được liệt kê tại khoản 1, điều 123 BLHS 2015 có thể bị áp dụng hình phạt cao nhất là tử hình. Dựa theo quy định về phân loại tội phạm thì đây là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Đây là cơ sở để Tòa án có thể xem xét quyết định mức hình phạt cụ thể đối với từng vụ án, tránh trường hợp Tòa án quyết định hình phạt không tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.

Trên đây là thông tin liên quan đến Khung hình phạt là gì? theo quy định của pháp luật hình sự. Bạn đọc cần tư vấn về các vấn đề liên quan, vui lòng liên hệ đến Công ty Luật Hoàng Phi qua tổng đài 19006557.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi