Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Không tố giác tội phạm là gì? Không tố giác tội phạm phạt bao nhiêu năm tù?
  • Thứ tư, 06/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 434 Lượt xem

Không tố giác tội phạm là gì? Không tố giác tội phạm phạt bao nhiêu năm tù?

Hành vi không tố giác tội phạm được thực hiện bằng hình thức không hành động, lỗi của người có hành vi không tố giác tội phạm là cố ý trực tiếp.

Quy định về không tố giác tội phạm

Điều 19. Không tố giác tội phạm

1.Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.

2.Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 

3.Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa. 

Không tố giác tội phạm phạt bao nhiêu năm tù?

Điều 390 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về khung hình phạt tội không tố giác tội phạm như sau:

Tội không tố giác tội phạm

1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.

Bình luận về không tố giác tội phạm

Điều luật quy định trách nhiệm hình sự của hành vi không tố giác tội phạmKhoản 1 của điều luật mô tả dấu hiệu của hành vi không tố giác tội phạm.

Hành vi không tố giác tội phạm được thực hiện bằng hình thức không hành động, lỗi của người có hành vi không tố giác tội phạm là cố ý trực tiếp. Họ biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện nhưng không thực hiện nghĩa vụ tố giác sự việc với cơ quan có trách nhiệm.

Do tính nguy hiểm của hành vi không bị tố giác khác nhau nên hành vi không tố giác cũng có tính nguy hiểm khác nhau. Vì vậy, không phải hành vi không tố giác tội phạm nào cũng cấu thành tội không tố giác tội phạm.

Hành vi không tố giác tội phạm chỉ cấu thành tội không tố giác tội phạm khi không tố giác những tội nhất định được BLHS quy định. Như vậy, điều luật này chỉ xác định về nguyên tắc vấn đề trách nhiệm hình sự của hành vi không tố giác tội phạm. Khi giải quyết trách nhiệm hình sự của hành vi không tố giác tội phạm phải căn cứ vào Điều 390 BLHS là điều luật quy định về tội phạm này. 

Khoản 2 của điều luật xác định phạm vi những người không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm giống như trong trường hợp che giấu tội phạm. 

Khoản 3 của điều luật xác định chủ thể thứ hai không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm là người bào chữa cho người phạm tội. Người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác tội phạm do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.

Khoản này cũng khẳng định trường hợp không tố giác tội xâm phạm an ninh quốc gia và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác thì người không tố giác là người bào chữa vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. 

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi