• Thứ ba, 05/09/2023 |
  • Tư vấn Luật Hình sự |
  • 691 Lượt xem

Khi nào được xóa án tích?

Trong những hậu quả pháp lý mà người phạm tội phải chịu do việc phạm tội (chịu bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết án, chịu chấp hành hình phạt và chịu mang án tích) thì án tích là hậu quả pháp lý sau cùng của việc phạm tội. 

Án tích là gì?

Án tích là một thuật ngữ không được định nghĩa rõ trong quy định pháp luật hình sự. Tuy nhiên, theo các quy định pháp luật liên quan thì có thể định nghĩa án tích là đặc điểm xấu (hậu quả) về nhân thân của người bị kết án và áp dụng hình phạt được ghi và lưu lại trong lí lịch tư pháp trong thời gian luật định. Khi người phạm tội đã bị tòa tuyên án hình phạt thì hậu quả pháp lý mà họ phải chịu không chỉ là việc phải chấp hành hình phạt đó mà còn bị coi là có án tích – đặc điểm đó trong nhiều hoạt động của đời sống xã hội cũng như khi có hành vi vi phạm pháp luật hoặc hành vi phạm tội. Án tích không phải là đặc điểm về nhân thân có tính vĩnh viễn. Sau một thời gian và kèm theo điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật, án tích sẽ được xóa.

Quy định của pháp luật về xóa án tích

Điều 69. Xóa án tích

1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này. 

Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.

2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích. 

Bình luận về xóa án tích theo quy định của BLHS

Điều luật quy định về trường hợp không có án tích và về ý nghĩa của việc xóa án tích. Án tích là một trong những hậu quả pháp lý của việc bị kết án. Người mang án tích phải là người bị kết án.

Trong những hậu quả pháp lý mà người phạm tội phải chịu do việc phạm tội (chịu bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết án, chịu chấp hành hình phạt và chịu mang án tích) thì án tích là hậu quả pháp lý sau cùng của việc phạm tội. 

Khoản 1 của điều luật xác định, xóa án tích là xóa bỏ việc mang án tích, “người được xóa án tích coi như chưa bị kết án”, chưa phạm tội lần nào; đối với họ không còn cơ sở bất lợi để xác định là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm khi phạm tội lại. 

Theo khoản 1 của điều luật việc xóa án tích được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 BLHS. Đó là quy định về các trường hợp xóa án tích khác nhau: Xóa án tích đương nhiên, xóa án tích theo quyết định của Tòa án và xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.

Đây là những quy định xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự Việt Nam, nhằm khuyến khích người bị kết án chấp hành nghiêm chỉnh bản án và tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật sau khi đã chấp hành xong bản án. 

Khoản 2 của điều luật quy định những trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích. Đó là các trường hợp “người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt”.

Đây là quy định mới của BLHS năm 2015 vì BLHS năm 1999 chỉ quy định về trường hợp đương nhiên được xóa án tích cho người được miễn hình phạt. Theo đó, người này vẫn bị coi là có án tích.

Trong khi đó, BLHS năm 2015 xác định người được miễn hình phạt và người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng không bị coi là có án tích và do vậy vấn đề xóa án tích không được đặt ra.

Trên đây là nội dung bài viết Khi nào được xóa án tích? của Công ty Luật Hoàng Phi? Mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn 1900.6557

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Đơn tố cáo được rút thì có đình chỉ vụ án không?

Anh Hưng đánh anh Quang dẫn đến thương tật 30%. Anh Quang rút đơn tố cáo nên cơ quan chức năng phải đình chỉ vụ án. Như vậy có đúng...

Tội lây truyền HIV cho người khác theo quy định Bộ luật hình sự

Lây truyền HIV cho người khác là hành vi của người biết mình đã bị nhiễm HIV nhưng vẫn làm cho vi rút HIV từ cơ thể mình xâm nhập vào cơ thể người khác một cách cố...

Phản bội Tổ quốc là gì? Tội phản bội Tổ quốc theo Bộ luật Hình sự

Công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử...

Lợi dụng sự khan hiếm để mua vét hàng hóa và bán lại để thu lợi bất chính phạt tù mấy năm?

Các chủ thể lợi dụng sự khan hiếm để mua vét hàng hóa sau đó sẽ bán lại cho các chủ thể khác với giá cao nhằm trục lợi, đây là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm và có quy định xử...

Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật

Buộc người lao động, cán bộ, công chức thôi việc trái pháp luật, được hiểu là hành vi áp dụng biện pháp kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc đôi với người lao động, cán bộ, công chức không đúng với qui định của pháp...

Xem thêm