Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư Vấn Luật Thuế – Lệ Phí – Hóa đơn Hiệp định tránh đánh thuế hai lần DTAAs là gì?
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tư Vấn Luật Thuế – Lệ Phí – Hóa đơn |
  • 1771 Lượt xem

Hiệp định tránh đánh thuế hai lần DTAAs là gì?

Hiệp định tránh đánh thuế hai lần DTAAs là Điều ước quốc tế được kí kết giữa hai chủ thể của luật quốc tế (chủ yếu là quốc gia) nhằm tránh việc đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn và lậu thuế đối với thu nhập và thuế tài sản.

Với mục đích giảm bớt các hàng rào thuế quan trong tự do thương mại trên thế giới, hiện nay, nhiều quốc gia đã ký kết hiệp định tránh đánh thuế hai lần, trong đó có Việt Nam. Vậy hiệp định tránh đánh thuế hai lần DTAAs là gì? và nội dung cơ bản của hiệp định như thế nào sẽ được chúng tôi giải đáp cụ thể qua bài viết dưới đây.

Hiệp định tránh đánh thuế hai lần DTAAs là gì?

Hiệp định tránh đánh thuế hai lần DTAAs là Điều ước quốc tế được kí kết giữa hai chủ thể của luật quốc tế (chủ yếu là quốc gia) nhằm tránh việc đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn và lậu thuế đối với thu nhập và thuế tài sản.

Mục đích ký kết các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần nhằm loại bỏ việc đánh thuế trùng bằng cách:

– Miễn, giảm số thuế phải nộp tại Việt Nam cho các đối tượng cư trú của nước ký kết hiệp định; hoặc

– Khấu trừ số thuế mà đối tượng cư trú Việt Nam đã nộp tại nước ký kết hiệp định vào số thuế phải nộp tại Việt Nam.

Ngoài ra, Hiệp định còn tạo khuôn khổ pháp lý cho việc hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa cơ quan thuế Việt Nam với cơ quan thuế các nước/vùng lãnh thổ trong công tác quản lý thuế quốc tế nhằm ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản.

Để tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc hiểu và vận dụng các quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam với các nước/vùng lãnh thổ, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam. Trong đó, quy định một số nội dung cơ bản sau:

Phạm vi điều chỉnh của DTAAs

Đa phần các hiệp định DTAAs đều quy định đối tượng áp dụng DTAAs là các cá nhân hoặc doanh nghiệp là đối tượng cư trú Việt Nam, các nước DTAAs hoặc cả hai. Đối tượng cư trú của nước ký kết phải thỏa mãn các tiêu chí được quy định trong luật của nước ký kết. Trong luật Việt nam, cá nhân phải thõa mãn một trong các điều kiện sau:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên, hoặc 12 tháng liên tục từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

+ Có nơi cư trú thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp: có nơi đăng ký thường trú hoặc có nhà để thuê tại Việt Nam theo quy định pháp luật về nhà ở, với thời hạn hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở lên trong một năm tính thuế.

Các tổ chức sẽ được coi là đối tượng cư trú Việt Nam nếu họ đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

+ Đối tượng đó được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam; hoặc là

+ Đối tượng đó có trụ sở chính tại Việt Nam; hoặc là

+ Đối tượng có trụ sở điều hành thực tế tại Việt Nam; hoặc là

+ Đối tượng đó thành lập hoặc đăng ký tại cả hai nước hoặc có trụ sở chính, hoặc trụ sở điều hành thực tế tại cả hai nước.

Các loại thuế được áp dụng tránh đánh thuế hai lần

Tùy thuộc vào hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam với các quốc gia mà các loại thuế được áp dụng tránh đánh thuế hai lần là khác nhau.

Tuy nhiên, theo thống kê của Bộ Tài chính từ các hiệp định tránh đánh thuế hai lần của Việt Nam, quy định tránh đánh thuế hai lần của Việt Nam hiện nay được áp dụng đối với 18 loại thu nhập từ bất động sản, hoạt động kinh doanh, thu nhập từ vận tải hàng hóa quốc tế, thu nhập từ lãi cổ phần, lãi cho vay, bản quyền,cung cấp dịch vụ kỹ thuật,…

Nguyên tắc áp dụng của hiệp định tránh đánh thuế hai lần

– Xử lý thuế trong từng trường hợp phải dựa vào các điều khoản trong mỗi hiệp định. Nếu nó có sự khác biệt rõ ràng giữa điều khoản của hiệp định và các quy định của luật thuế nước sở tại, những điều khoản của hiệp định sẽ được áp dụng.

– Trường hợp các thuật ngữ chưa được định nghĩa tại Hiệp định, thì các thuật ngữ chưa được định nghĩa sẽ có nghĩa như quy định tại pháp luật của Việt Nam cho các mục đích thuế tại thời điểm đó

– Các hiệp định sẽ không tạo ra các nghĩa vụ thuế mới, khác hoặc nặng hơn so với luật thuế trong nước. Trong trường hợp một DTAA gồm các điều khoản có các quy định theo đó Việt Nam có quyền thu thuế đối với một loại thu nhập nào đó hoặc thu thuế với một mức thuế suất nhất định nhưng luật Việt Nam chưa quy định về thu thuế đối với thu nhập đó hoặc quy định một tỷ lệ thuế thấp hơn, Luật thuế Việt Nam sẽ được áp dụng, nghĩa là không thu thuế hoặc thu thuế với mức thuế suất thấp hơn.

Các trường hợp từ chối áp dụng Hiệp định trên cơ sở nguyên tắc hưởng lợi Hiệp định

Trừ khi được quy định khác tại Hiệp định về giới hạn hưởng lợi Hiệp định, Việt Nam sẽ từ chối đề nghị áp dụng Hiệp định trong các trường hợp:

– Người đề nghị đề nghị áp dụng Hiệp định đối với số thuế đã phát sinh quá ba năm trước thời điểm đề nghị áp dụng Hiệp định.

– Khi mục đích chính của các hợp đồng hoặc các thỏa thuận là để được hưởng miễn hoặc giảm thuế theo Hiệp định.

– Người đề nghị áp dụng Hiệp định không phải là người chủ sở hữu thực hưởng của khoản thu nhập mà số thuế liên quan đến khoản thu nhập đó được đề nghị miễn, giảm theo Hiệp định.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về hiệp định tránh đánh thuế hai lần DTAAs  và những nội dung cơ bản của nó. Khi có nội dung thắc mắc cần hỗ trợ vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo số 1900 6557.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Tăng vốn điều lệ có phải nộp thêm thuế môn bài?

Doanh nghiệp có thay đổi vốn điều lệ thì căn cứ để xác định mức thu thuế môn bài là vốn điều lệ của năm trước liền kề năm tính thuế môn...

Chuyển nhượng cổ phần có phải xuất hóa đơn không?

Từ quy định trên thấy được rằng khi doanh nghiệp thực hiện việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp vẫn phải thực hiện việc xuất hóa đơn GTGT. Do đó chuyển nhượng cổ phấn vẫn phải xuất hóa đơn theo quy...

Bài viết được tạo ra bởi trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam có được bảo hộ quyền tác giả không?

Tác phẩm trí tuệ nhân tạo là sản phẩm của các thuật toán có khả năng tạo ra các tác phẩm hình ảnh, âm thanh hoặc văn học… một cách tự...

Nộp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng cổ phần ở đâu?

Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần sẽ thực hiện khai thuế tại cơ quan quản lý công ty phát hành cổ phần, tùy từng trường hợp cụ thể việc chậm nộp tờ khai thuế TNCN từ việc chuyển nhượng vốn sẽ bị xử phạt theo quy...

Bố chuyển nhượng cổ phần cho con thì có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi