Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Tàng trữ tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy là gì?
  • Thứ năm, 31/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1975 Lượt xem

Tàng trữ tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy là gì?

“Tàng trữ tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy” là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp tiền chất ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, hoặc cho vào thùng xăng xe…) để dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy.

Câu hỏi:

Kính gửi Luật Hoàng Phi, tôi có câu hỏi sau nhờ luật sư tư vấn giúp: Thế nào là hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán, chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy? Hành vi bán tiền chất ma túy cho người khác đế họ sản xuất trái phép chất ma túy thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Tàng trữ tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy là gì?

Tàng trữ tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy là việc cất giữ, cất giấu bất hợp pháp tiền chất ở bất cứ nơi đâu, bằng các hình thức khác nhau như cất giấu trong nhà, trong vali, trong tủ đồ… những loại tiền chất phục vụ cho việc sản xuất ma túy.

Đặc điểm pháp lý của tội tàng trữ tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy

Tội tàng trữ tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy được cấu thành như sau:

– Chủ thể tội phạm: Là những người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy.

– Mặt khách quan của tội phạm: Những hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy.

– Mặt chủ quan của tội phạm: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình bị pháp luật cấm, thấy được tác hại của hành vi tàng trữ, sản xuất… ma túy nhưng vẫn cố tình thực hiện để hậu quả xảy ra.

– Khách thể: chế độ quản lý nhà nước về sản xuất, cất giữ, vận chuyển, trao đổi phương tiện hoặc dùng vào việc sản xuất, sử dụng chất ma túy.

Quy định tàng trữ chất tiền chất sử dụng ma túy

Mục 4 Phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA- VKSNDTC-TANDTC-BTP quy định về tàng trữ tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy như sau:

“4. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 195)

4.1 “Tàng trữ tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy” là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp tiền chất ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, hoặc cho vào thùng xăng xe…) để dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy.

4.2 “Vận chuyển tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy” là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp tiền chất từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào (có thế bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…; có thể để trong người như cho vào túi áo, quần, nuốt vào bụng…; có thể để trong hành lý như vali, túi xách…) để dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy.

4.3 “Mua bán tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi sau đây:

a) Bán tiền chất cho người khác để người đó sản xuất trái phép chất ma túy;

b) Mua tiền chất nhằm bán cho người khác để người đó sản xuất trái phép chất ma túy;

c) Xin tiền chất nhằm bán trái phép cho người khác để người đó sản xuất trái phép chất ma túy;

d) Dùng tiền chất đế trao đổi, thanh toán trái phép cho người khác đê người đó sản xuất trái phép chất ma túy;

đ) Dùng tài sản (không phải là tiền) đem trao đổi, thanh toán lấy tiền chất nhằm bán lại cho người khác để người đó sản xuất trái phép chất ma túy;

e) Tàng trữ tiền chất nhằm bán trái phép cho người khác để người đó sản xuất trái phép chất ma túy;

g) Vận chuyến tiền chất nhằm bán trái phép cho người khác để người đó sản xuất trái phép chất ma túy.

4.4 “Chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi trộm cắp, lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm, cưỡng đoạt, cướp, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt… tiền chất của người khác để dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy.

4.5 Người tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 195 của Bộ luật Hình sự khi các hành vi đó được thực hiện nhằm mục đích để sản xuất trái phép chất ma túy hoặc nhằm bán lại cho người khác để họ sản xuất trái phép chất ma túy. Trường hợp không chứng minh được mục đích nhằm sản xuất trái phép chất ma túy hoặc mục đích nhằm bán lại cho người khác để họ sản xuất trái phép chất ma túy thì không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 195 của Bộ luật Hình sự mà tùy từng trường hợp cụ thể có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm khác theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Trong trường hợp tiền chất có trọng lượng dưới 50 gam (đối với tiền chất ở thể rắn) hoặc dưới 75 mililít (đối với tiền chất ở thể lỏng) thì áp dụng khoản 4 Điều 8 Bộ luật Hình sự để không truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải bị xử lý hành chính.”

Căn cứ vào các quy định trên, tàng trữ tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy là hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp pháp tiền chất ở bất cứ nơi nào; chuyển dịch bất hợp pháp tiền chất từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào; mua, bán trái phép tiền chất; trộm cắp, lừa đảo, tham ô, lạm dụng tín nhiệm, cưỡng đoạt, cướp, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt tiền chất của người khác để dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy. Hành vi bán tiền chất ma túy cho người khác để họ sản xuất trái phép chất ma túy nếu tiền chất có trọng lượng trên 50 gam (đối với tiền chất ở thể rắn) hoặc trên 75 mililít (đối với tiền chất ở thể lỏng) thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 195 Bộ luật Hình sự.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm về tàng trữ tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy , bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi