• Thứ ba, 22/11/2022 |
  • Tư vấn Luật Dân sự |
  • 767 Lượt xem

Dùng tiền giả mua hàng hóa phạm tội gì?

Tiền giả là tiền không do ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành. Vậy Dùng tiền giả mua hàng hóa phạm tội gì?

Tiền giả là một vấn đề nhức nhối không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia trên thế giới. Việc tiền giả lưu hành trên thị trường có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế và tình trạng lạm phát. Vậy tiền giả là gì? Ở Việt Nam dùng tiền giả mua hàng hóa phạm tội gì?

Tiền giả là gì?

Theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước thì Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tiền giả được hiểu là loại tiền không do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành.

Lưu hành tiền giả là hành vi đưa tiền giả sử dụng rộng rãi từ người này qua người khác, từ nơi này sang nơi khác trong xã hội. Ví dụ: dùng tiền giả để mua bán đồ dùng, thực phẩm…

Dùng tiền giả mua hàng hóa phạm tội gì?

Điều 23 Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 có nội dung quy định như sau:

Điều 23. Các hành vi bị cấm

1. Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả.

2. Huỷ hoại đồng tiền trái pháp luật.

3. Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước phát hành.

4. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, hành vi dùng tiền giả mua hàng hóa vi phạm một trong những hành vi bị cấm của luật ngân hàng. Theo luật Hình sự, dùng tiền giả mua hàng hóa phạm tội gì?

Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 có nội dung quy định như sau:

– Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

– Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

– Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

– Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Dùng tiền giả mà không biết có bị phạt không?

Mặt khách quan của tội phạm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả:

Hành vi:

– Hành vi làm tiền giả: Thể hiện qua các hành vi in, vẽ, photo hoặc bằng các hình thức khác để tạo ra các đối tượng này giống như tiền thật, ngân phiếu thật, công trái thật nhằm làm cho người khác tưởng thật.

– Hành vi tàng trữ tiền giả: Thể hiện qua hành vi cất giữ các đối tượng này (một cách trái pháp luật) dưới bất kỳ hình thức nào.

– Hành vi vận chuyển tiền giả: Thể hiện qua hành vi đưa đối tượng này từ nơi này đến nơi khác bằng mọi phương thức (đường sông, đường bộ, đường không…) với mọi phương tiện (như tàu, xe, máy bay…).

– Hành vi lưu hành tiền giả: Thể hiện qua hành vi đưa tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi…(như dùng tiền để mua hàng hóa…).

Mặt chủ quan: Lỗi cố ý

Khách thể: Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến quy định của nhà nước về quản lý tiền tệ.

Chủ thể: Người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, không thuộc các trường lợp loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự

Như vậy, nếu hành vi phạm tội với lỗi cố ý hoặc vô ý thì có thể chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 207 BLHS 2015. Ngược lại, nếu không có lỗi khi thực hiện hành vi này thì người đó không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Xử phạt hành chính liên quan đến tiền giả

Điều 31 Nghị định 88.2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng có những nội dung quy định như sau:

Phạt cảnh cáo với những hành vi:

– Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới;

Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả;

– Bố trí người làm công tác thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả chưa qua tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả hoặc chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tiền;

Không giao nộp tiền giả theo quy định của pháp luật.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với những hành vi:

Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ;

Phát hiện tiền nghi giả nhưng không tạm giữ;

Không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả. Ở hành vi này, người vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả.

Trên đây là nội dung bài viết dùng tiền giả mua hàng hóa phạm tội gì? Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nguyên tắc kê biên tài sản trong thi hành án dân sự

Kê biên tài sản là một biện pháp cưỡng chế thi hành án đã được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 71 Luật Thi hành án dân sự. Trường hợp người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân...

Hàng thừa kế thứ nhất gồm những ai?

Khi phân chia thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế sẽ được xác định theo các hàng thừa kế. Hàng thừa kế theo pháp luật là nhóm những người cùng được hưởng bằng nhau đối với di sản thừa kế mà người chết để...

Rút đơn khởi kiện có được khởi kiện lại không?

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và hướng dẫn trong Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn 1 số quy định tại khoản 1 và khoản 3, Điều 192 của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ, sẽ có các trường hợp đương sự có quyền nộp đơn khởi...

Hướng dẫn tra cứu giấy phép lái xe thật hay giả?

Kiểm tra bằng lái xe thật giả sẽ giúp bạn tránh một số rắc rối như không vi phạm pháp luật, tránh bị phạt tiền, bắt giữ và kịp thời phát hiện những thông tin sai lệch về chiếc xe để sửa chữa cho chính xác....

Sửa nhà có phải xin giấy phép xây dựng không?

Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình có phải xin giấy phép xây dựng...

Xem thêm