Điều kiện giao dịch chung có bắt buộc phải công khai hay không?
Khi xác lập điều kiện giao dịch chung về việc “đổi – trả” hàng hóa thì có bắt buộc phải công khai cho tất cả khách hàng được biết hay không?
Câu hỏi:
Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi muốn được Luật sư giải đáp như sau. Tôi kinh doanh cửa hàng quần áo, hiện nay tôi muốn xác lập một số các điều khoản về “đổi – trả” áp dụng cho mọi khách hàng khi mua hàng ở cửa hàng của tôi. Vậy đây có được coi là điều kiện giao dịch chung không và tôi có bắt buộc phải công khai với mọi khách hàng về vấn đề này khi mua hàng không, hay khi họ đến đổi – trả thì chúng tôi sẽ thông báo. Tôi xin cảm ơn!
Trả lời:
Chào bạn, với câu hỏi của bạn Luật sư tư vấn dân sự của Luật Hoàng Phi xin được trả lời như sau:

Điều kiện giao dịch chung có bắt buộc phải công khai hay không?
Theo quy định tại Điều 406 Bộ luật Dân sự 2015 về Điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng:
“1. Điều kiện giao dịch chung là những điều khoản ổn định do một bên công bố để áp dụng chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này.
2. Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong trường hợp điều kiện giao dịch này đã được công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về điều kiện đó.
Trình tự, thể thức công khai điều kiện giao dịch chung thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện giao dịch chung phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các bên. Trường hợp điều kiện giao dịch chung có quy định về miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều kiện giao dịch chung, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì quy định này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Theo quy định này thì điều kiện giao dịch chung là những điều khoản mang tính nguyên tắc chung, được áp dụng đối với tất cả những người tham gia hợp đồng. Những điều kiện giao dịch chung phải được công khai cho bên đề nghị giao kết hợp đồng biết. Nếu bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này. Khi đã chấp nhận những điều kiện giao dịch này, bên được đề nghị sẽ phải chịu trách nhiệm về những thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng. Ví dụ, Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam airline) đưa ra điều kiện giao dịch chung.về thay đổi/hoàn vé như sau: “Chỉ được phép thay đổi sang hành trình mới bằng hoặc cao tiền hơn. Hoàn vé đã sử dụng 1 phần: khách được nhận lại phần chênh lệch giữa giá vé đã mua và giá vé của chặng bay đã sử dụng, khách vẫn phải trả phí hoàn vé”.
Như vậy, trong trường hợp của bạn điều khoản “đổi – trả” mà cửa hàng bạn muốn xác lập được áp dụng chung cho mọi khách hàng, mang tính nguyên tắc thì đây được xác định là điều kiện giao dịch chung.
Khi đã xác lập điều kiện giao dịch chung thì bạn có trách nhiệm phải công khai các điều kiện này cho khách hàng khi họ xác lập quan hệ mua bán với bên bạn. Bởi vì theo quy định thì nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng không công khai các điều kiện giao dịch chung và bên được đề nghị không buộc phải biết về các điều kiện giao dịch chung này thì các điều kiện giao dịch chung sẽ không có hiệu lực đối với các bên xác lập giao dịch. Việc công khai các điều kiện giao dịch chung phải được thực hiện theo trình tự, thể thức do pháp luật quy định.
Hình thức công khai điều kiện giao dịch chung còn được quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng điều kiện giao dịch chung có trách nhiệm thông báo công khai điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch với người tiêu dùng.
2. Điều kiện giao dịch chung phải xác định rõ thời điểm áp dụng và phải được niêm yết ở nơi thuận lợi tại địa điểm giao dịch để người tiêu dùng có thể nhìn thấy.”
Trong trường hợp điều kiện giao dịch chung được đưa ra nhằm miễn trách nhiệm của bên đưa ra những điều kiện này, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi của bên kia thì các điều kiện này không có hiệu lực. Quy định này nhằm bảo đảm sự bình đẳng về quyền và lợi ích giữa các bên giao kết hợp đồng, nhằm bảo đảm sự phù hợp của các điều kiện này với các nguyên tắc chung của luật dân sự và lẽ công bằng.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Quan hệ dân sự được xác lập, thực hiện từ những hành vi pháp lý hợp pháp là sự kiện pháp lý phổ biến và cơ bản trong đời sống xã hội. Kế thừa có chọn lọc các BLDS trước đây, nay BLDS năm 2015 coi những căn cứ sau là hợp pháp khi xác lập quyền dân sự....
Bị sai tên trong sổ hộ khẩu thì thủ tục sửa đổi lại như thế nào?
Mẹ chồng tôi tên thật là Trần Thị Chuyên, nhưng tên trong sổ hộ khẩu là Trần Thị Duyên do khi cấp lại sổ hộ khẩu cán bộ có nhầm lẫn. Nay gia đình tôi muốn sửa đổi lại tên cho mẹ chồng tôi trong sổ hộ khẩu thì làm như thế...
Đi xe dàn hàng ngang bị phạt bao nhiêu tiền?
Đi xe dàn hàng ngang là một trong những hành vi không được thực hiện hay hành vi cấm đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn...
Vạch xương cá là gì? Mức phạt khi vi phạm vạch xương cá
Khi người điều khiển xe ô tô, xe máy.. mà vì bất cứ lí do gì mà đè vào vạch xương cá thì sẽ bị tính là lỗi vi phạm không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ...
Xã nào được quyền đăng ký cấp biển số xe máy
Theo đó, xã nào mà trong 03 năm gần nhất có số lượng xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) đã đăng ký mới của cá nhân đăng ký thường trú; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đặt trụ sở trên địa bàn từ xã đó từ 250 xe trở lên/năm thì công an xã sẽ được giao quyền cấp đăng ký, biển số xe...
Xem thêm


























