Trang chủ Dịch vụ luật sư Dịch vụ Tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê nhà
  • Thứ hai, 14/08/2023 |
  • Dịch vụ luật sư |
  • 460 Lượt xem

Dịch vụ Tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê nhà

Hợp đồng thuê nhà là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao nhà cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ về Dịch vụ Tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê nhà. Mời Quý vị theo dõi, tham khảo để có thêm cho mình thông tin hữu ích.

Hợp đồng cho thuê nhà là gì?

Hợp đồng cho thuê nhà là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao nhà cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Hợp đồng cho thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cho thuê nhà

Điều 117 Bộ luật dân sự quy định về Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Theo đó, là một giao dịch dân sự, hợp đồng thuê nhà ở phải đáp ứng đồng thời các điều kiện:

– Chủ thể của hợp đồng thuê nhà có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập.

Điều 119 Luật Nhà ở quy định về Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở cụ thể hơn như sau:

1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây:

a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

b) Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

2. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận thế chấp, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:

a) Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;

b) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

3. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

– Chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà hoàn toàn tự nguyện. Trường hợp chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà ở không tự nguyện, hợp đồng có thể vô hiệu do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

– Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

– Hình thức của hợp đồng theo quy định pháp luật.

Khoản 1 Điều 120, khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở quy định:

1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.

2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

Như vậy, hợp đồng thuê nhà phải lập thành văn bản và có thể công chứng hoặc chứng thực dựa vào nhu cầu của các bên.

Nội dung của hợp đồng cho thuê nhà

Hợp đồng thuê nhà gồm các nội dung như sau:

– Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

– Mô tả đặc điểm của nhà giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà đó. Đối với hợp đồng thuê căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung, diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng, diện tích sàn xây dựng căn hộ, mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng thiết kế đã được phê duyệt ban đầu.

– Giá thuê;

– Thời hạn và phương thức thanh toán tiền: Nên trình bày ngày chính xác và cụ thể, thời hạn, số lượng tháng,…

– Thời gian giao nhận nhà; thời hạn cho thuê nhà;

– Quyền và nghĩa vụ của các bên. Quyền và nghĩa vụ của các bên tự thỏa thuận theo quy định của pháp luật Dân sự, pháp luật nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản và không trái với pháp luật khác có liên quan. Những người thuộc bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với bên cho thuê và phải liên đới thực hiện các nghĩa vụ, chịu trách nhiệm của bên thuê với bên cho thuê.

– Cam kết của các bên;

– Các thỏa thuận khác.Các bên có thể thỏa thuận các điều khoản khác liên quan nhưng không được trái với pháp luật như:

+ Thỏa thuận thời điểm chấm dứt hợp đồng, điều kiện chấm dứt hợp đồng;

+ Thỏa thuận về tài sản khác trong nhà ở cho thuê;

+ Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng: Ghi nhận rõ mức phạt vi phạm nhưng lưu ý mức phạt vi phạm hợp đồng không được vượt quá 8% tổng giá trị hợp đồng;

+ Thỏa thuận về giải quyết tranh chấp: Ghi nhận rõ cơ quan giải quyết tranh chấp và hình thức giải quyết tranh chấp;

+ Thỏa thuận về sửa đổi, bổ sung và điều khoản thi hành.

– Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

– Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

– Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà

– Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật Nhà ở

– Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:

+ Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;

+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

+ Nhà ở cho thuê không còn;

+ Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;

+ Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.

Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà theo Điều 132 Luật Nhà ở.

Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê nhà của Luật Hoàng Phi

Luật Hoàng Phi là địa chỉ uy tín được các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tin tưởng khi có nhu cầu tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê nhà. Khi sử dụng dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê nhà của chúng tôi, Quý vị sẽ được hỗ trợ theo quy trình:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin yêu cầu tư vấn hợp đồng từ khách hàng

Khách hàng có nhu cầu tư vấn hợp đồng có thể thực hiện một trong các cách sau đâu để gửi yêu cầu tư vấn cho Luật Hoàng Phi

– Gọi tới Hotline: 0981378999 (24/7)

– Gửi yêu cầu tư vấn tới email (thư điện tử): lienhe@luathoangphi.vn

– Trực tiếp tới văn phòng công ty tại Hà Nội hoặc Hồ Chí Minh theo địa chỉ sau đây:

Văn phòng Hà Nội: Phòng 301, Đơn nguyên 1, Tòa nhà F4, số 112 phố Trung Kính, Yên Hòa, Hà Nội).

Văn phòng Hồ Chí Minh: Phòng A11.12, Lầu 11 Tòa nhà Sky Center, số 5B đường phổ Quang, quận Tân Bình, Hồ Chí Minh

Bước 2: Luật Hoàng Phi tiếp nhận yêu cầu tư vấn hợp đồng

Sau khi nhận được thông tin yêu cầu tư vấn từ khách hàng, Luật Hoàng Phi sẽ tiếp nhận thông tin, tư vấn sơ bộ và báo phí dịch vụ cho khách hàng để khách hàng tham khảo và quyết định.

Bước 3: Soạn thảo hợp đồng thuê nhà

Trên sơ sở nhận được sự đồng ý sử dụng dịch vụ tư vấn hợp đồng, Luật Hoàng Phi sẽ gửi hợp đồng dịch vụ tới khách hàng để khách hàng tham khảo và ký kết.

Bước 4: Luật sư tiến hành công việc tư vấn hợp đồng

Sau khi hợp đồng được hai bên ký kết, Luật sư của Luật Hoàng Phi sẽ tiến hành công việc tư vấn tính pháp lý của hợp đồng theo đúng nội dung hai bên đã ký kết.

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về Dịch vụ Tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê nhà. Quý vị có quan tâm, thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay tới Luật Hoàng Phi qua hotline 0981.378.999 (Mr. Nam) để được tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng, chính xác.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN TRỰC TIẾP HOẶC YÊU CẦU BÁO GIÁ

QUÝ KHÁCH GỌI: 0981.378.9990981.393.686 (HỖ TRỢ 24/7)

—————–*****——————-

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE HOẶC BẠN CÓ THỂ CLICK VÀO Ô SAU ĐÂY ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Dịch vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thuế luôn là vấn đề phức tạp nhất đối với doanh nghiệp. Bạn phải bỏ ra rất nhiều thời gian và chi phí để thực hiện các thủ tục thuế. Dịch vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian và chi...

Dịch vụ báo cáo thuế doanh nghiệp

Dịch vụ báo cáo thuế doanh nghiệp có đội ngũ chuyên viên, nhân viên kế toán được đào tạo chuyên môn để đảm bảo cung cấp đến người thuê chất lượng dịch vụ tốt nhất với các thông tin chính xác...

Dịch vụ kế toán trọn gói

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói sẽ kết hợp cùng doanh nghiệp để cân đối xử lý tất cả các vấn đề tồn đọng liên quan đến kế hoạch doanh thu, chi phí, lãi lỗ. Đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp cũng như việc thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ thuế với nhà...

Dịch vụ báo cáo thuế tại Hà Nội

Để giúp doanh nghiệp quý khách hàng thực sự yên tâm sổ sách kế toán và vấn đề thuế cũng như tiết kiệm chi phí tối đa trong kinh doanh, Luật Hoàng Phi cung cấp dịch vụ báo cáo thuế chuyên...

Dịch vụ báo cáo tài chính cuối năm

Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi