Dịch vụ môi giới hôn nhân có bị cấm tại Việt Nam không?
Môi giới hôn nhân là hành vi giới thiệu và tư vấn hôn nhân cho một người khác, trong đó, theo đó những trung tâm môi giới hôn nhân gồm: Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam hoặc Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Khi xã hội phát triển, sự cạnh tranh cũng trở nên mạnh mẽ hơn nên để chiếm được một vị trí trong xã hội. Cơ hội việc làm cũng được ưu tiên cho những người có ưu thế cạnh tranh cao hơn nên các thủ đoạn ngành nghề kinh doanh mới được xuất hiện trong xã hội. Các vấn đề về nhân thân của con người cũng được mang ra để trao đổi, buôn bán.
Vậy, Dịch vụ môi giới hôn nhân có bị cấm tại Việt Nam không? Chúng tôi sẽ chia sẻ cho Qúy bạn đọc những quy định của pháp luật về vấn đề này thông qua bài viết sau.
Môi giới hôn nhân là gì?
Môi giới hôn nhân là hành vi giới thiệu và tư vấn hôn nhân cho một người khác, trong đó, theo đó những trung tâm môi giới hôn nhân gồm: Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam hoặc Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Dịch vụ môi giới hôn nhân căn cứ vào quy định nào của pháp luật?
+ Luật hôn nhân và gia đình 2019;
+ Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
+ Nghị định số 60/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp;
+ Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
Các hoạt động môi giới hôn nhân hiện nay được pháp luật cho phép?
Hiện nay, Dịch vụ môi giới hôn nhân có bị cấm tại Việt Nam không? Theo quy định của pháp luật một số hoạt động liên quan đến dịch vụ môi giới hôn nhân được pháp thực hiện nhưng phải tuân theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 30 Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài quy định về Nguyên tắc hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài:
1. Hoạt động của Trung tâm phải bảo đảm nguyên tắc phi lợi nhuận, góp phần làm lành mạnh hóa quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam, với thuần phong mỹ tục của dân tộc.
2. Nghiêm cấm lợi dụng việc tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài nhằm mua bán người, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác.
Các hoạt động trung tâm môi giới về hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài như sau:
– Tư vấn những vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài cho công dân Việt Nam theo hướng dẫn của Hội Liên hiệp phụ nữ;
– Tư vấn, bồi dưỡng cho công dân Việt Nam về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán, pháp luật về hôn nhân và gia đình, về nhập cư của nước mà đương sự dự định kết hôn với công dân nước đó;
– Tư vấn, giúp đỡ người nước ngoài tìm hiểu về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán, pháp luật về hôn nhân và gia đình của Việt Nam;
– Giúp đỡ các bên kết hôn tìm hiểu các vấn đề về hoàn cảnh cá nhân, gia đình, xã hội của mỗi bên và các vấn đề khác liên quan mà các bên yêu cầu; tạo điều kiện để họ tiến tới hôn nhân tự nguyện, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, một vợ, một chồng;
– Cấp giấy xác nhận cho công dân Việt Nam sau khi đã được tư vấn, bồi dưỡng theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này;
– Giúp đỡ các bên kết hôn hoàn tất hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nếu có yêu cầu;
– Trường hợp công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có nhu cầu giới thiệu người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam để kết hôn thì Trung tâm thực hiện giới thiệu;
– Được thực hiện hoạt động hợp tác với tổ chức tư vấn, hỗ trợ hôn nhân hợp pháp của nước ngoài hữu quan để giải quyết những vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài theo quy định của pháp luật;
– Được nhận thù lao để trang trải chi phí hoạt động và được thanh toán chi phí thực tế hợp lý khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm nguyên tắc phi lợi nhuận;
Mức xử phạt đối với hành vi môi giới hôn nhân trái pháp luật
Dịch vụ môi giới hôn nhân có bị cấm tại Việt Nam không? là tùy từng trường hợp.
Hoạt động môi giới kết hôn theo quy định phải tuân thủ nguyên tắc nhân đạo, phi lợi nhuận. Các hoạt động dịch vụ môi giới kết hôn hoặc lợi dụng việc hỗ trợ kết hôn nhằm mua bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 4, 5, 6 Điều 39 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:
Điều 39. Hành vi vi phạm quy định về tổ chức, hoạt động của trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
c) Đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác ngoài thù lao theo quy định khi thực hiện tư vấn, hỗ trợ về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
d) Không giữ bí mật các thông tin, tư liệu về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của các bên theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài khi chưa có giấy đăng ký hoạt động;
b) Lợi dụng việc tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài nhằm mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc vì mục đích trục lợi khác.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
c) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 4, khoản 5 Điều này.
Theo đó, hoạt động môi giới trái pháp luật có thể bị phạt tiền từ 7 triệu đến 20 triệu đồng, tùy hành vi và mức độ vi phạm. Ngoài phạt tiền thì người vi phạm còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
Như vậy dịch vụ môi giới hôn nhân tại Việt Nam không bị cấm mà nó bị hạn chế phạm vi hoạt động để bảo đảm việc quản lý của nhà nước. Trên đây là câu trả lời cho câu hỏi Dịch vụ môi giới hôn nhân có bị cấm tại Việt Nam không? Hy vọng sẽ giúp Qúy bạn đọc hiểu hơn về lĩnh vực này, nếu còn có thêm nhiều thắc mắc về vấn đề này, Quý bạn đọc có thể liên hệ với chúng tôi qua số tổng 1900 6557 để biết thêm chi tiết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Cán bộ, công chức là gì? Đặc điểm của cán bộ, công chức?
Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ tư vấn về vấn đề: Cán bộ, công chức là gì? Đặc điểm của cán bộ, công...
Hướng dẫn đăng ký khai sinh cho con của mẹ đơn thân
Đăng ký khai sinh là một thủ tục không khó, song trong quá trình thực hiện do thiếu hiểu biết về kiến thức pháp luật nhiều bà mẹ đơn thân lại chưa biết cách thực hiện thủ tục làm giấy khai sinh cho con của...
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Lượng giá trị của hàng hóa là một khái niệm trong kinh tế chính trị Mac-Lenin chỉ về một đại lượng đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó, lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là thời gian lao động xã hội cần thiết....
Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá...
Quyền tư pháp là gì? Quyền tư pháp thuộc về cơ quan nào?
Quyền tư pháp là năng lực riêng có của Tòa án trong việc thực hiện thẩm quyền xét xử, bảo vệ luật pháp, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện và chống lại các hành vi vi phạm pháp...
Xem thêm


























