Trang chủ Dịch vụ Sở hữu trí tuệ Các biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là?
  • Thứ bẩy, 13/05/2023 |
  • Dịch vụ Sở hữu trí tuệ |
  • 743 Lượt xem

Các biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là?

Với các hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, thì tác giả, chủ sở hữu tác phẩm, chủ sở hữu quyền liên quan tự mình có quyền yêu cầu người xâm phạm buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm.

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là các hành vi xâm phạm đến quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

Theo đó Toà án áp dụng các biện pháp dân sự để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Vậy Các biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết.

Khái niệm phương thức dân sự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

Sở hữu trí tuệ là quyền sở hữu các sản phẩm sáng tạo trí tuệ thuộc lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học và các sản giải pháp kỹ thuật, các đối tượng được áp dụng vào sản xuất, kinh doanh thuộc quyền sở hữu công nghiệp. Tại phần khái niệm quyền sở hữu trí tuệ đã phân tích, quyền sở hữu trí tuệ là quyền tài sản, do vậy các sản phẩm của quyền sở hữu trí tuệ là tài sản.

Cũng tương tự như các loại tài sản hữu hình khác, tài sản trí tuệ cũng thường bị xâm phạm bởi các hành vi trái pháp luật, cho nên pháp luật quy định về các phương thức bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền của các chủ thể sáng tạo, chủ sở hữu, và quyền của người sử dụng hợp pháp các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, nhằm ngăn chặn các hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ của chủ sở hữu, của tác giả, của chủ thể có quyền sử dụng hợp pháp các tài sản trí tuệ.

>>>>> Tham khảo bài viết: Dịch vụ Đăng ký sở hữu trí tuệ

Các biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Các biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Điều 202 Luật SHTT:

a) Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm: Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ rất đa dạng, việc xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ rất phức tạp, vì vậy không phải khi nào hành vị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cũng bị phát hiện.

Các hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan như sao chép tác phẩm trái phép, không trả nhuận bút hoặc thù lao cho tác giả khi sử dụng tác phẩm của tác giả vào kinh doanh, chiếm đoạt tác phẩm, sửa chữa tác phẩm… Với các hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, thì tác giả, chủ sở hữu tác phẩm, chủ sở hữu quyền liên quan tự mình có quyền yêu cầu người xâm phạm buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm.

Hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu công nghiệp như gắn nhãn hiệu chủ thể được bảo hộ lên hàng giả, hàng nhái; xâm phạm kiểu dáng công nghiệp, vi phạm chỉ dẫn địa lý, sử dụng tên thương mại của chủ thể để kinh doanh… thì chủ thể của quyền sở hữu công nghiệp có quyền tự mình buộc người xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm.

b) Buộc xin lỗi, cải chính công khai: Tác giả, chủ thể của quyền liên quan, chủ Bằng bảo hộ, tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí… chủ thể kinh doanh có quyền buộc người xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải xin lỗi, cải chính công khai trực tiếp hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên báo chí, hệ thống phát thanh, truyền hình và phải chấm dứt hành vi xâm phạm.

c) Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự: Chủ thể của quyền sở hữu trí tuệ, có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thanh toán các khoản tiền phát sinh từ việc sử dụng các sản phẩm thuộc quyền sở hữu trí tuệ hay phải khai thác các sản phẩm của quyền sở hữu trí tuệ trong phạm vi thỏa thuận hoặc luật định hoặc phải bồi thường thiệt hại do có hành vi vi phạm hợp đồng khai thác, sử dụng các sản phẩm trí tuệ của chủ thể.

d) Buộc bồi thường thiệt hại: Chủ sở hữu trí tuệ có quyền buộc người có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ của chủ thể mà gây thiệt hại về tài sản theo trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng hoặc trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng.

e) Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự

a) Nguyên đơn và bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền và nghĩa vụ chứng minh theo quy định tại Điều 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và theo quy định tại Điều 203 Luật SHTT.

b) Nguyên đơn chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng một trong các chứng cứ sau đây:

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, Bằng bảo hộ; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan, Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ

– Chứng cứ cần thiết để chứng minh căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan trong trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; chứng cứ cần thiết để chứng minh quyền đối với bí mật kinh doanh, tên thương mại, nhãn hiệu nổi tiếng:

– Bản sao hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong trường hợp quyền sử dụng được chuyển giao theo hợp đồng.

c) Nguyên đơn phải cung cấp các chứng cứ về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

Trong vụ kiện về xâm phạm quyền đối với sáng chế là một quy trình sản xuất sản phẩm, bị đơn phải chứng minh sản phẩm của mình được sản xuất theo một quy trình khác với quy trình được bảo hộ trong các trường hợp sau đây:

– Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ là sản phẩm mới;

– Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ không phải là sản phẩm mới nhưng chủ sở hữu sáng chế cho rằng sản phẩm do bị đơn sản xuất là theo quy trình được bảo hộ và mặc dù đã sử dụng các biện pháp thích hợp nhưng vẫn không thể xác định được quy trình do bị đơn sử dụng.

– Trong trường hợp một bên trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ chứng minh được chứng cứ thích hợp để chứng minh cho yêu cầu của mình bị bên kia kiểm soát do đó không thể tiếp cận được thì có quyền yêu cầu Toà án buộc bên kiểm soát chứng cứ phải đưa ra chứng cứ đó.

– Trong trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì nguyên đơn phải chứng minh thiệt hại thực tế đã xảy ra và nêu căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 205 của Luật này.

->>>> Tham khảo thêm: Đăng ký sở hữu trí tuệ

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN TRỰC TIẾP HOẶC YÊU CẦU BÁO GIÁ

QUÝ KHÁCH GỌI: 0981.378.9990981.393.686 (HỖ TRỢ 24/7)

—————–*****——————-

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE HOẶC BẠN CÓ THỂ CLICK VÀO Ô SAU ĐÂY ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ

Năng lực của Luật Hoàng Phi trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Đăng ký thương hiệu sơn chống cháy

Việc đăng ký thương hiệu cho sản phẩm sơn chống cháy đem lại nhiều lợi ích khiến nhiều cá nhân, tổ chức không thể bỏ qua thủ tục...

Đăng ký thương hiệu tỏi đen

Để giúp Quý độc giả hiểu hơn về thủ tục Đăng ký thương hiệu tỏi đen, chúng tôi thực hiện bài viết với những chia sẻ này. Mời Quý vị theo dõi nội...

Đăng ký thương hiệu tai nghe không dây

Khi Thương hiệu đã được bảo hộ, chủ sở hữu thương hiệu về tai nghe không dây được độc quyền sử dụng thương hiệu đó, mọi hành vi sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn đều bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với thương...

Đăng ký thương hiệu trà bí đao

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ về Đăng ký thương hiệu trà bí đao. Mời Quý vị theo dõi, tham khảo nội...

Đăng ký thương hiệu phòng khám sản phụ khoa

Đăng ký thương hiệu phòng khám sản phụ khoa như thế nào? Khi có thắc mắc này, Quý độc ỉa có thể tham khảo bài viết của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi