Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Bình luận về tội làm, buôn bán tem giả, vé giả
  • Thứ ba, 24/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4964 Lượt xem

Bình luận về tội làm, buôn bán tem giả, vé giả

Làm tem giả, vé giả, được hiểu là hành vi in, vẽ hoặc bằng mọi cách khác để tạo ra tem giá, vé giả. Buôn bán tem giả, vé giả, được hiểu là hành vi dùng tiền, tài sản để trao đổi lấy tem giả, vé giả hoặc ngược lại nhằm bán lại thu lợi bất chính

 

1.  Thế nào là tội làm, buôn bán tem giả, vé giả?

Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả được quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

“1.  Người nào làm, buôn bán các loại tem giả, vé giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng từ 15.000 đến dưới 30.000 đơn vị;

b) Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

d) Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

2.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng 30.000 đơn vị trở lên;

d) Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá 200.000.000 đồng trở lên;

đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3.  Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Bình luận về tội làm, buôn bán tem giả, vé giả

Bình luận về tội làm, buôn bán tem giả, vé giả

Theo đó,

Làm tem giả, vé giả, được hiểu là hành vi in, vẽ hoặc bằng mọi cách khác để tạo ra tem giá, vé giả.

Buôn bán tem giả, vé giả, được hiểu là hành vi dùng tiền, tài sản để trao đổi lấy tem giả, vé giả hoặc ngược lại nhằm bán lại thu lợi bất chính

2.  Tư vấn và bình luận về tội làm, buôn bán tem giả, vé giả theo quy định của Bộ luật hình sự 2015

Các yếu tố cấu thành tội làm, buôn bán tem giả, vé giả

–  Mặt khách quan.

+ Về hành vi

–  Đối với tội làm tem giả, vé giả: Được thể hiện qua hành vi làm ra các loại tem giả, vé giả bằng cách in, phôtô, vẽ bằng bất kỳ phương pháp, kỹ thuật nào khác.

Tem giả, vé giả là tem, vé được làm ra trái phép và giống như tem thật, vé thật nhằm gây nhầm lẫn cho người sử dụng (tưởng là thật).

–  Đối với tội buôn bán tem giả, vé giả: Được thể hiện qua hành vi dùng tiền, tài sản để trao đổi lấy các loại tem giả, vé giả nhằm mục đích bán lại hoặc ngược lại để thu lợi bất chính.

+ Các dấu hiệu khác

Ngoài các dấu hiệu khách quan đặc trưng của từng tội nêu ở trên, về định lượng tem giả, vé giả phải có số lượng lớn (theo hướng dẫn cụ thể của cơ quan có thẩm quyền) hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi làm tem giả, vé giả hoặc đã bị kết án về tội làm tem giả, vé giả nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Đây là dấu hiệu cấu thành bắt buộc.

Lưu ý: Về đối tượng gồm các loại tem, vé:

+ Tem: gồm các loại tem do Nhà nước phát hành để phục vụ hoạt động quản lý thị trường (tem dán cho hàng nhập khẩu, dán cho hàng hóa khác như băng từ, đĩa CD…) và các loại tem khác.

+ Vé: gồm các loại vé dịch vụ như vé tàu, vé xe, vé xem ca nhạc, vé ra vào cửa khu vui chơi giải trí…

–  Khách thể.

Hành vi phạm tội xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về phát hành và sử dụng các loại tem, vé.

–  Mặt chủ quan.

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

–  Chủ thể.

Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

–  Về hình phạt

Mức hình phạt của tội này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:

+ Khung một (khoản 1)

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Được áp dụng trong trường hợp người phạm tội có đủ các dấu hiệu cấu thành được nêu ở mặt khách quan.

+ Khung hai (khoản 2)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng 30.000 đơn vị trở lên;

d) Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá 200.000.000 đồng trở lên;

đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

e) Tái phạm nguy hiểm.

+ Hình phạt bổ sung (khoản 3)

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi