Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Bị lừa tình mang thai có thể khởi kiện được không?
  • Thứ ba, 05/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1440 Lượt xem

Bị lừa tình mang thai có thể khởi kiện được không?

Trong bài viết này, Luật Hoàng Phi sẽ có những chia sẻ giúp Quý độc giả giải đáp thắc mắc: Bị lừa tình mang thai có thể khởi kiện được không? Do đó, Quý độc giả đừng bỏ lỡ.

Trong cuộc sống, trường hợp lừa tình mang thai đã không còn quá xa lạ. Nhiều người lợi dụng tình yêu, niềm tin tưởng của đối phương và bỏ mặc khi người yêu mang thai. Xét về mặt đạo đức đây là một hành vi trái đạo đức, lừa gạt và vô trách nhiệm. Vậy về mặt pháp luật đây có phải hành vi cấu thành tội phạm? đối với nạn nhân khi bị lừa tình mang thai có thể khởi kiện được không? để giải đáp và tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này hãy theo dõi qua các thông tin chia sẻ trong bài viết dưới đây.

Lừa tình khiến người khác mang thai có phạm tội?

Trước hết, để xem xét việc “lừa tình mang thai” có phạm tội hay không bài viết sẽ tập trung vào việc phân tích tính chất và thời điểm thực hiện hành vi quan hệ tình dục dẫn đến mang thai. Theo đó, có thể phân ra hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Hành vi quan hệ tình dục cấu thành tội phạm

Căn cứ theo quy định của pháp luật hành vi quan hệ tình dục nếu đủ dấu hiệu tội phạm có thể cấu thành tội theo quy định Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 (BLHS), cụ thể:

+ Tội hiếp dâm (Điều 141 BLHS)

“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

[…] g) Làm nạn nhân có thai;”

Nếu người nào cưỡng ép quan hệ tình dục trái ý muốn dẫn đến có thai thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và khung hình phạt từ 7 năm đến 15 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

+ Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 BLHS)

“ 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;

b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

[…] b) Làm nạn nhân có thai;”

Khung hình phạt đối với tội này khi làm nạn nhân có thai là từ 12 năm – 20 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

+ Tội cưỡng dâm (Điều 143 BLHS)

“ 1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

[….] đ) Làm nạn nhân có thai;”

Như vậy, đối với tội danh này nếu làm nạn nhân có thai khung hình phạt sẽ từ 03 – 10 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

+ Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144 BLHS)

“ 1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

[…] b) Làm nạn nhân có thai;”

Theo đó, nếu cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi và làm nạn nhân có thai sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

+ Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS)

“ 1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

[…] d) Làm nạn nhân có thai;”

Trường hợp này, nếu người trên 18 tuổi phát sinh quan hệ tự nguyện với người từ 13 đến dưới 16 tuổi thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi tự nguyện và làm nạn nhân có thai thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.

Trường hợp 2: Hành vi quan hệ tình dục không cấu thành tội phạm

Hành vi quan hệ tình dục sẽ không cấu thành tội phạm nếu không thuộc các trường hợp đã nêu ở trên. Ngoài ra, căn cứ theo Điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì người dưới 14 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội tại Điều 141, 142, 143, 144 BLHS và người dưới 18 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự với tội quy định tại Điều 145 BLHS.

Bị lừa tình mang thai có thể khởi kiện không?

Chắc hẳn câu hỏi lớn nhất lúc này được đặt ra là bị lừa tình mang thai có thể khởi kiện được không? Căn cứ vào các phân tích ở phần trên và căn cứ các quy định của pháp luật chúng tôi đưa ra giải đáp như sau:

+ Trong trường hợp nếu hành vi quan hệ tình dục cấu thành tội phạm

Nạn nhân có thể làm đơn trình báo lên công an điều tra hình sự cấp quận/huyện nơi đang cư trú để được giải quyết. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có yếu tố hình sự.

Sau đó sẽ tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo đúng trình tự quy định của pháp luật hiện hành, nạn nhân có thể đưa ra yêu cầu đòi bồi thường nếu như hành vi của bên người thực hiện hành vi tội phạm gây ra những thiệt hại cụ thể.

+ Trong trường hợp hành vi quan hệ tình dục không cấu thành tội phạm

Trong trường hợp cả hai đã thành niên và tự nguyện quan hệ tình dục dẫn tới có thai thì khi đó hành vi này sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không vi phạm pháp luật hình sự nên không thể buộc tội với bất kỳ tội danh nào.

Trong trường hợp này, nạn nhân có thể dùng biện pháp tình cảm và thỏa thuận hai bên để cùng có trách nhiệm nuôi dưỡng con.

Căn cứ theo điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 107. Nghĩa  vụ cấp dưỡng

1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

Điều 110.  Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”

Nếu từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng thì căn cứ theo Điều 186 BLHS quy định:

“ Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Trên đây là các nội dung liên quan đến Bị lừa tình mang thai có thể khởi kiện được không? Hy vọng các thông tin này hữu ích và giúp bạn giải đáp thắc mắc.

Đánh giá bài viết:
4.9/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi