Ví dụ về xâm phạm danh dự nhân phẩm
Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm là một trong những quyền nhân thân, tức là gắn liền với mỗi cá nhân và không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm theo khoản 1 Điều 20 Hiến pháp.
Như vậy, danh dự và nhân phẩm con người là khách thể được pháp luật bảo vệ, những hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm được xử lý theo quy định của pháp luật. Vậy thế nào là hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm con người? Xử lý hành vi này như thế nào? Để làm rõ thắc mắc trên cho Quý độc giả, chúng tôi thực hiện bài viết Ví dụ về xâm phạm danh dự, nhân phẩm này. Mời Quý vị theo dõi nội dung.
Thế nào là hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm con người?
Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm là một trong những quyền nhân thân, tức là gắn liền với mỗi cá nhân và không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Quyền này được quy định cụ thể tại Điều 34 Bộ luật dân sự, cụ thể như sau:
Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Hiện tại pháp luật chưa cho một định nghĩa chính thức, cụ thể nào về danh dự, nhân phẩm và hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm của con người. Tuy nhiên, có hiểu: Hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm là dùng những lời lẽ thô bỉ, tục tĩu đế nhục mạ nhằm hạ uy tín gây thiệt hại về danh dự, nhân phẩm cho người khác.

Ví dụ về xâm phạm danh dự, nhân phẩm
Chúng tôi xin đưa ra Ví dụ về xâm phạm danh dự nhân phẩm dựa trên một vụ việc có thật về hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm đã bị xử lý về tội vu khống như sau:
Do có mâu thuẫn trong công việc với A, B đã có bài đăng trên nhiều diễn đàn lớn bịa đặt nội dung A có mối quan hệ không lành mạnh với H – 1 người đã có gia đình, đồng thời yêu cầu mọi người chia sẻ nội dung này nhằm xúc phạm tới danh dự, nhân phẩm của A. Sau khi được đăng tải lên mạng xã hội, bài đăng này đã được nhiều người bình luận, chia sẻ. Nhiều cuộc gọi được gọi đến số máy của A (đăng tải kèm theo bài viết) để làm quen, gạ gẫm làm xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của A. Qua quá trình điều tra, B đã thừa nhận hành vi. Xét thấy có đầy đủ yếu tố cấu thành Tội vu khống theo điểm e khoản 2 Điều 156 Bộ luật hình sự, căn cứ vào các tình tiết cụ thể của vụ việc và nhân thân người phạm tội, Tòa án ra quyết định tuyên phạt B 9 tháng tù, được hưởng án treo với thời gian thử thách là 18 tháng tính từ ngày tuyên án, đồng thời phải xin lỗi công khai, cải chính thông tin và bồi thường bù đắp tổn thất tinh thần cho A theo số tiền mà hai bên đã thỏa thuận.
Tội xâm phạm danh dự, nhân phẩm người khác là gì?
Khi nói đến một tội danh là chúng ta đang nói đến hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
Hiện nay, trong Bộ luật hình sự không có Tội xâm phạm danh dự, nhân phẩm người khác bởi hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm người khác có nhiều hình thức khác nhau, mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau nên được Bộ luật hình sự cụ thể thành các tội phạm riêng biệt. Hai tội phạm phổ biến nhất là Tội làm nhục người khác và Tội vu khống người khác, cụ thể như sau:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Tạm giam là gì? Quy định tạm giam mới nhất 2025?
Tạm giam là biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự do người có thẩm quyền áp dụng đối với bị can, bị cáo trong trường hợp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định. Đây là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất trong các biện pháp ngăn chặn. Đối tượng có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam là bị can, bị...
Tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân mới nhất
Làm sai lệch kết quả bầu cử, được hiểu là hành vi giả mạo giấy tò, gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm cho kết quả bầu cử bị sai lệch (tức không phản ánh đúng sự...
Nhặt được của rơi không trả lại phạm tội gì?
Theo quy định của pháp luật thì khi nhặt được tài sản do người khác đánh rơi mà biết được địa chỉ của người đó thì cần phải thông báo hoặc là trả lại tài sản cho người đó, nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết để nhận...
Tội cản trở giao thông đường thủy theo quy định mới nhất 2025
Cản trở giao thông đường thủy, được hiểu là hành vi khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của các công trình giao thông đường thủy; tạo chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thủy mà không đặt và duy trì báo hiệu; di chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu; tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường thủy; lấn chiếm luồng hoặc hành lang bảo...
Cơ quan nào có quyền ra lệnh bắt giam người?
Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn...
Xem thêm


























