Luật Hoàng Phi Tìm hiểu pháp Luật Ví dụ về tính quy phạm phổ biến của pháp luật
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 12672 Lượt xem

Ví dụ về tính quy phạm phổ biến của pháp luật

Bài viết xin đưa ra nội dung Ví dụ về tính quy phạm phổ biến của pháp luật để giúp bạn đọc hiểu hơn về đặc trưng trên của pháp luật.

Trong cuộc sống có thể thấy pháp luật có ý nghĩa hết sức quan trọng và cần thiết đối với Nhà nước và mỗi cá nhân. Đặc biệt những dấu hiệu trưng của pháp luật tạo nên sự khác biệt so với các phương thức khác như phong tục tập quán, án lệ,… Bài viết xin đưa ra nội dung Ví dụ về tính quy phạm phổ biến của pháp luật để giúp bạn đọc hiểu hơn về đặc trưng trên của pháp luật.

Tính quy phạm phổ biến của pháp luật là gì?

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung được nhà nước thừa nhận hoặc ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng và mục đích của nhà nước.

Pháp luật có những thuộc tính riêng. Những thuộc tính của pháp luật là những dấu hiệu đặc trưng riêng, chỉ có của pháp luật giúp phân biệt pháp luật với các quy phạm xã hội khác. Trong đó phải kể đến một số dấu hiệu như tính quy phạm phổ biến; tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức; Pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện.

Có thể thấy pháp luật được tạo bởi hệ thống các quy phạm pháp luật, quy phạm là tế bào của pháp luật, là khuôn mẫu, là mô hình xử sự chung. Tính quy phạm phổ biến của pháp luật được hiểu là những quy tắc xử sự chung được áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, đối với tất cả mọi người và trong mọi lĩnh vực. Trong xã hội các hành vi xử sự của con người rất khác nhau, tuy nhiên trong nhưng hoàn cảnh điều kiện nhất định vẫn đưa ra được cách xử sự chung phù hợp với đa số.

Pháp luật gồm các quy tắc xử sự chung, được thể hiện trong những hình thức xác định, có kết cấu logic rất chặt chẽ và được đặt ra không phải xuất phát từ một trường hợp cụ thể mà là sự khái quát hóa từ rất nhiều những trường hợp có tính phổ biến trong xã hội. Điều này đã làm cho quy định pháp luật có tính khái quát hóa cao, là những khuôn mẫu điển hình để các chủ thể (tổ chức, cá nhân) thực hiện theo khi gặp phải những tình huống mà pháp luật đã dự liệu.

Cũng như quy phạm pháp luật đối với các quy phạm xã hội khác đều có những quy tắc xử sự chung, nhưng khác với các quy phạm xã hội, pháp luật có tính quy phạm phổ biến. Các quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trên lãnh thổ, việc áp dụng các quy phạm này chỉ bị đình chỉ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền bãi bỏ, bổ sung, sửa đổi bằng những quy định khác hoặc thời hiệu áp dụng các quy phạm đã hết.

Nhà nước ban hành hay thừa nhận không chỉ dành riêng cho một cá nhân, tổ chức cụ thể mà áp dụng cho tất cả các chủ thể.  Tính quy phạm phổ biến của pháp luật dựa trên ý chí của nhà nước “được đề lên thành luật”

Ý nghĩa của tính quy phạm phổ biến của pháp luật

Pháp luật ra đời vì nhu cầu của xã hội, giữ gìn trật tự của xã hội , bảo vệ toàn dân , làm cho toàn dân được an cư lạc nghiệp ,khiến đất nước hòa bình thịnh vượng ,dân chủ văn minh. Do đó tính quy phạm phổ biến của pháp luật giúp pháp luật phổ biến, rộng khắp và gần gũi đến người dân. Ai cũng cần tuân thủ và làm theo pháp luật, mọi người đều bình đẳng, công bằng trước pháp luật.

Khi xảy ra tranh chấp, mâu thuẫn giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật về quyền và nghĩa vụ mà các bên không thể giải quyết được,và phải nhờ cơ quan nhà nước (hoặc cơ quan của tổ chức xã hội) có thẩm quyền giải quyết sẽ dựa trên những quy phạm cụ thể để đưa ra cách giải quyết sao cho đúng pháp luật.

Bên cạnh đó quy phạm pháp luật cũng là quyền đồng thời là nghĩa vụ của công dân.

Ví dụ về tính quy phạm phổ biến của pháp luật

Nhằm giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về đặc trưng của pháp luật qua tính quy phạm thì chúng tôi xin đưa ra Ví dụ về tính quy phạm phổ biến của pháp luật.

Theo Điều 8, Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BKHCN-BCT-BCA- BGTVT, quy định về sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng mũ bảo hiểm cho người đi xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy đều phải đội mũ bảo hiểm. Cụ thể:

Điều 8. Trách nhiệm của người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), xe đạp máy khi tham gia giao thông có trách nhiệm:

1. Đội mũ bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật.

2. Cài quai mũ theo quy định sau đây: a) Kéo quai mũ bảo hiểm sang hai bên rồi đội mũ và đóng khóa mũ lại. Không được để quai mũ lỏng lẻo mà phải đóng khít với cằm; b) Sau khi đội mũ bảo hiểm cần kiểm tra lại bằng cách: dùng tay kéo mũ từ đằng sau ra đằng trước hoặc nâng phần trên trước trán (hoặc phần cằm đối với mũ cả hàm) lên rồi kéo ra đằng sau, mũ không được bật ra khỏi đầu”.

Có thể thấy quy định đội mũ bảo hiểm là quy định bắt buộc mang tính quy phạm phổ biến mà ai cũng phải thực hiện theo chứ không giành riêng cho cá nhân hay tổ chức nào.

Với những thông tin trên đây, chúng tôi tin rằng Quý khách hàng đã phần nào nắm được nội dung Ví dụ về tính quy phạm phổ biến của pháp luật. Trong trường hợp Quý khách hàng có bất cứ thắc mắc gì về bài viết cũng như vấn đề có liên quan, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ thực hiện.

Đánh giá bài viết:
4.8/5 - (12 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mất hợp đồng vay vốn ngân hàng có sao không?

Bản chất của hợp đồng vay vốn ngân hàng là hợp đồng cho vay tài sản theo Bộ luật dân sự 2015; là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên cho vay trong hợp đồng là ngân...

Người chết có được xóa nợ ngân hàng không?

Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận...

Mẹ vay tiền con có phải trả không?

Theo Điều 463 Bộ luật dân sự, Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy...

Quy trình bầu ban quản trị nhà chung cư?

Ban quản trị nhà chung cư là đại diện của các chủ sở hữu, người đang sử dụng để thực hiện các quyền và trách nhiệm liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này quản lý, sử dụng nhà chung...

Ban quản trị chung cư có tư cách pháp nhân không?

Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có từ 20 căn hộ trở lên phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thống nhất quyết định việc thành lập Ban quản trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban quản trị nhà chung...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi