Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Sàm sỡ là gì? Sàm sỡ bị xử phạt như thế nào?
  • Thứ tư, 27/07/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1628 Lượt xem

Sàm sỡ là gì? Sàm sỡ bị xử phạt như thế nào?

Sàm sỡ là hành vi dùng lời nói; hoặc cử chỉ với mục đích quấy rối tình dục ;hoặc làm nhục người khác; xâm phạm đến quyền được bảo hộ sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác. Khác với hành vi dâm ô; hành vi sàm sỡ không bao gồm hành vi có tính chất kích thích nhục dục, dục vọng.

Thời gian gần đây đã xảy ra rất nhiều vụ việc liên quan đến hành vi sàm sỡ tại những nơi công cộng. Vậy sàm sỡ là gì? Sàm sỡ bị xử phạt như thế nào? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết để có thêm thông tin chi tiết.

Sàm sỡ là gì?

Sàm sỡ được hiểu là một hành vi hoặc thái độ thiếu đứng đắn trong quan hệ xã hội. Hành vi sàm sỡ thể hiện ở lời nói, cử chỉ hành động nhằm mục đích quấy rối tình dục.

Dưới góc độ pháp lý, hành vi này xâm phạm đến các quyền cơ bản về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác. Trong đó, danh dự, nhân phẩm là những giá trị gắn liền với nhân thân của con người, khi một người có hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Theo khoản 1 Điều 20 Hiến pháp năm 2013, mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

Mặt khác, theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015, danh dự, nhân phẩm uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

Sàm sỡ bị xử phạt như thế nào?

Sàm sỡ là hành vi dùng lời nói; hoặc cử chỉ với mục đích quấy rối tình dục ;hoặc làm nhục người khác; xâm phạm đến quyền được bảo hộ sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác. Khác với hành vi dâm ô; hành vi sàm sỡ không bao gồm hành vi có tính chất kích thích nhục dục, dục vọng.

Theo điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; hành vi sàm sỡ, quấy rối tình dục có thể bị phạt từ 5 triệu đồng đến 8 triệu đồng.

Đồng thời quy định phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 03 triệu đồng; đối với người có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo; xúc phạm, lăng mạ; bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Như vậy, quy định mới đã tách hành vi “sàm sỡ” khỏi nhóm hành vi “khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác”; và tăng mạnh mức phạt với hành vi sàm sở, quấy rối tình dục.

Bên cạnh đó, mức xử phạt từ 05 triệu đồng đến 08 triệu đồng cũng sẽ áp dụng để xử phạt hành vi: Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;- Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng.

Sàm sỡ người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Hiện nay, pháp luật hình sự Việt Nam quy định hành vi liên quan đến việc xúc phạm, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác với tội phạm được quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Thứ nhất: Về mặt khách quan của tội phạm

Theo đó, cấu thành về tội này bao gồm hành vi khách quan đối với việc sàm sỡ gây nên hậu quả là xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người khác, có thể lấy ví dụ một số những trường hợp sau: đụng chạm, làm lộ những bộ phận nhạy cảm; lột quần, áo của nạn nhân,…

Mức độ nghiêm trọng của hành vi trên cần căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau thì mới xem xét đến việc khởi tố về mặt hình sự đối với hành vi này như:

– Căn cứ vào môi trường xung quanh, địa điểm thực hiện hành vi này. Nếu ở trong khu vực công cộng, có nhiều người chứng kiến sẽ gia tăng việc thiệt hại về danh dự của người bị sàm sỡ;

– Số lần thực hiện hành vi và thười gian thực hiện hành vi này cũng ảnh hưởng đến yếu tố nghiêm trọng của hành vi;

– Vị trí của người bị hại trong xã hội mà hình vi này làm ảnh hưởng lớn đến uy tín, danh dự, công việc của họ;

– Nhận thức của người phạm tội. Nếu người phạm tội là người có kiến thức pháp luật và ý thức được hành vi của mình là vi phạm pháp luật mà cố tình vi phạm thì tính chất nghiêm trọng của hành vi trên sẽ được đánh giá cao hơn.

Thứ hai: Về mặt khách thể của tội phạm

Hành vi sàm sỡ xúc phạm đến quyền về thân thể, sức khỏe, nhân phẩn, danh dự của người khác. Như đã phân tích ở trên, đây là những quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ.

Thứ ba: Về mặt chủ quan

Người phạm tội với lỗi cố ý khi thực hiện hành vi sàm sỡ. Mặc dù biết hành vi này sẽ gây ra hậu quả cho người khác nhưng họ vẫn cố tình thực hiện thì đây là lỗi cố ý.

Thứ tư: Về mặt chủ thể

Người thực hiên hành vi này phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Thứ năm: Về hình phạt

Đối với hành vi sàm sỡ đủ yếu tố cấu thành về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ bị khởi tố ở ba khung hình phạt sau:

– Theo khoản 1 Điều trên, người phạm tội sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.

– Theo Khoản 2 Điều trên, người phạm tội có các tình tiết hoặc gây ra hậu quả như: phạm tội 2 lần trở lên; phạm tội với 02 người trở lên; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thưc hiện hành vi; thực hiện hành vi với người thi hành công vụ; thực hiện hành vi với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử khác để phạm tội; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45% thì các trường hợp này sẽ bị phạt từ từ 3 tháng đến 2 năm.

– Theo khoản 3 của Điều trên, người phạm tội gây ra hậu quả là việc làm nạn nhân tự sát hoặc gây rối loạn tâm thần hoặc hành vi của nạn nhân từ 46% trở lên sẽ bị phạt tù từ 2 năm đến 5 năm.

Ngoài ra, đối với người phạm tội này còn bị cấm đảm nhiệm các chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về Sàm sỡ là gì? Sàm sỡ bị xử phạt như thế nào? Khách hàng quan tâm, có vướng mắc khác vui lòng phản hồi trực tiếp để chúng tôi hỗ trợ được nhanh chóng, tận tình.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (8 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi