Thời hiệu là gì?
Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.
Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định, khi hết thời hạn sẽ phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể tham gia quan hệ dân sự theo ddk mà luật quy định.
Thời hiệu rất quan trọng trong việc làm ổn định các mối quan hệ dân sự. Khi không quy định về thời hiệu, các quan hệ dân sự luôn có thể xảy ra tranh chấp và làm ảnh hưởng đến quyền lợi và đời sống của các chủ thể. Bên cạnh đó, các căn cứ làm phát sinh quan hệ dân sự sẽ thay đổi theo thời gian và làm cho quá trình chứng minh trở nên phức tạp. Vậy thời hiệu là gì? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Thời hiệu là gì?
Điều 149 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu như sau:
1. Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.
Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Theo đó, thời hiệu chính là thời hạn mà pháp luật quy định, khi kết thúc thời hạn đó thì sẽ phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo quy định.
Bộ luật Dân sự quy định, thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đàu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
Thời hiệu có 04 loại: thời hiệu hưởng quyền dân sự, thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự, thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự. Cụ thể:
– Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.
– Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn nghĩa vụ đó.
– Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, khi kết thúc thời hạn đó thì mất quyền khởi kiện.
– Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc nếu hết thời hạn đó thì sẽ mất quyền yêu cầu.
Các loại thời hiệu?
1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.
2. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.
Về thời hiệu khởi kiện theo Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Cụ thể thời hiệu khởi kiện về hợp đồng, chia di sản thừa kế theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Quy định tại Điều 588 Bộ luật dân sự năm 2015
“Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”.
– Thời hiệu để yêu cầu chia di sản thừa kế được Quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015
“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này”.
Cách tính thời hiệu
Theo quy định tại điều 151 Bộ luật dân sự 2015 quy định thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu. Theo đó thời hiệu được xác định cụ thể là ngày.
Về nguyên tắc loại thời hiệu này có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc, nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu được tính lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn chấm dứt.
Căn cứ vào đặc điểm của pháp luật về thời hiệu mà khi pháp luật quy định chủ thể được hưởng quyền hoặc miền trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hưởng quyền hoặc miễn trừ nghĩa vụ có hiệu lực.
Thời hạn là gì?
Thời hạn là khoảng thời gian có điểm đầu và điểm cuối xác định.
Thời hạn trong pháp lý có vai trò quan trọng trong việc xác lập các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên. Thời hạn được pháp luật dân sự quy định cụ thể tại Mục 1 Chương X Bộ luật Dân sự năm 2015. Bên cạnh thời hiệu là gì? thì khái niệm về thời hạn cũng rất dễ khiến cho người đọc hiểu nhầm 02 thuật ngữ này.
Phân biệt thời hạn và thời hiệu
Thời hiệu và thời hạn đều là những từ ngữ chỉ thời gian, nhưng trong lĩnh vực pháp lý, 02 thuật ngữ này có những ý nghĩa khác nhau và cần được phân biệt rõ ràng. Bên cạnh thời hiệu là gì thì ở nội dung sau đây chúng tôi sẽ giúp Quý vị phân biệt thời hiệu và thời hạn.
Tiêu chí | Thời hiệu | Thời hạn |
Khái niệm | Là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật định | Là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. |
Đơn vị tính | Năm | Bất kỳ đơn vị nào như ngày, tháng, năm… hoặc một sự kiện có thể xảy ra |
Điểm bắt đầu | Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu | – Thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định. – Thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định. – Thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó. |
Điểm kết thúc | Thời hiệu kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu. | – Thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn. – Thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn. – Thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn. – Thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn. |
Gia hạn | Không được gia hạn, không được rút ngắn hoặc kéo dài | Thời hạn đã hết có thể gia hạn hoặc kéo dài thời hạn |
Hậu quả pháp lý khi hết thời gian | Không phải gánh chịu hậu quả pháp lý | Chủ thể tham gia vào quan hệ dân sư đó phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi nào đó |
Phân loại | Có 4 loại: + Thời hiệu hưởng quyền dân sự + Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự + Thời hiệu khởi kiện + Thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự | Dựa vào chủ thể có 03 loại: + Thời hạn do luật định + Thời hạn thỏa thuận theo ý chí của các bên + Thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyề xác định khi xem xét, giải quyết vụ việc dân sự cụ thể |
Trên đây là nội dung bài viết về thời hiệu là gì? Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ tổng đài 19006557. Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết này.
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?
Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...
Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?
Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...
Mua xe trả góp có cần bằng lái không?
Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...
Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?
Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...
Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?
Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...
Xem thêm