• Thứ ba, 24/10/2023 |
  • Tư vấn Luật Hình sự |
  • 2129 Lượt xem

Tư vấn về khái niệm và căn cứ suy đoán vô tội

Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Nguyên tắc là một trong những nguyên tắc dân chủ của tố tụng hình sự

Khái niệm nguyên tắc suy đoán vô tội theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng trong quá trình xử lý vụ án, theo quy định tại Điều 13 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 như sau:

Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.

Tư vấn về khái niệm và căn cứ suy đoán vô tội

Tư vấn về khái niệm và căn cứ suy đoán vô tội

Bình luận và phân tích nguyên tắc suy đoán vô tội theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

–  Nguyên tắc quan trọng này được ghi nhận trong Hiến pháp nước ta (Điều 72) và Bộ luật tố tụng hình sự nước ta quy định đó là một trong những nguyên tắc dân chủ của tố tụng hình sự. Nguyên tắc này có ý nghĩa pháp lý và đạo đức sâu sắc, bởi lẽ đó là giả định được coi là chân lý chừng nào giả định đó chưa được chứng minh ngược lại. Nguyên tắc này được hình thành trên cơ sở thừa nhận rộng rãi quy phạm đạo đức là mỗi con người vốn được suy đoán là người lương thiện chừng nào anh ta chưa bị coi là người không lương thiện.

–  Trong hệ thống các cơ quan nhà nước nói chung và hệ thống các cơ quan tư pháp hình sự nói riêng thì chỉ có Toà án mới có chức năng xét xử về hình sự. Điều đó có nghĩa rằng Toà án là cơ quan xét xử duy nhất, có quyền kết tội người nào đó và quyết định hình phạt đối vói người phạm tội trên cơ sở xem xét, đánh giá chứng cứ một cách khách quan, toàn diện và chính thức tại phiên toà xét xử.

–  Nội dung của nguyên tắc này thể hiện ở các khía cạnh sau:

+ Không ai có thể bị kết án dựa trên các giả định về tính có lỗi trong việc thực hiện tội phạm.

+ Trách nhiệm chứng minh tính có lỗi của người bị truy cứu trách nhiệm hình sự thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. Người bị buộc tội không buộc phải chứng minh mình là vô tội.

+ Tất cả các nghi ngờ đều được giải thích theo hướng có lợi cho người bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

+ Tính có lỗi chưa được chứng minh đồng nghĩa với tính vô tội đã được chứng minh.

+ Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự được coi là có lỗi trong trường hợp, nếu trong quá trình xét xử chứng minh được lỗi của bị cáo trong việc thực hiện tội phạm.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Trả lại xe gây tai nạn giao thông

Bố tôi lái xe cho một hãng xe và gây tai nạn. Công an đang giữ chiếc xe nhưng chủ hãng yêu cầu bố tôi phải nhận lại xe nếu không sẽ phải bồi...

Thời hạn điều tra là gì? Thời hạn điều tra vụ án hình sự bao lâu?

Thời hạn điều tra là khoảng thời gian tối đa do pháp luật quy định mà trong khoảng thời gian đó Cơ quan điều tra có thẩm quyền được thực hiện các hoạt động điều tra nhằm xác định tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội và các tình tiết khác của vụ án, hoàn thành việc điều tra vụ án hình...

Phân tích Điều 148 bộ Luật tố Tụng hình sự

Phân tích Điều 148 bộ luật tố tụng hình sự gồm những nội dung gì? Cùng tìm hiểu nội dung điều 148 qua bài phân tích sau...

Mượn xe máy không trả có phạm tội không?

Chú Hùng mượn xe máy của bố tôi nhưng sau đó chú lại ra điều kiện khi nào gia đình tôi trả đủ tiền nợ cho chú thì chú mới trả xe. Luật sư cho tôi hỏi chú Hùng có phạm tội gì...

Quản chế là gì?

Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa...

Xem thêm