Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Trường hợp nào đương nhiên được xóa án tích?
  • Thứ ba, 05/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 427 Lượt xem

Trường hợp nào đương nhiên được xóa án tích?

Xóa án tích đương nhiên được đặt ra đối với tất cả những người bị kết án (trừ người bị kết án nhưng không bị coi là có án tích theo Điều 69 BLHS) không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh được quy định tại Chương XIII và Chương XXVI BLHS.

Quy định về đương nhiên được xóa án tích

Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích

1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách ăn treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: 

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo 

b) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; 

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. 

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, trước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này. 

Phân tích về đương nhiên được xóa án tích

Điều luật quy định phạm vi, điều kiện và vấn đề có liên quan của trường hợp đương nhiên được xóa án tích. Đây là một loại trường hợp xóa án tích.

Tên gọi chính xác cho trường hợp này phải là “Xóa án tích đương nhiên” là một loại xóa án tích cùng với “Xóa án tích theo quyết định của Tòa án” và “Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt”. Xóa án tích đương nhiên là xóa án tích mà không cần phải có sự xem xét để quyết định của Tòa án. 

Khoản 1 của điều luật xác định phạm vi các trường hợp có thể được xóa án tích đương nhiên.

Theo đó, xóa án tích đương nhiên được đặt ra đối với tất cả những người bị kết án (trừ người bị kết án nhưng không bị coi là có án tích theo Điều 69 BLHS) không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh được quy định tại Chương XIII và Chương XXVI BLHS,

Khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách của án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án. 

Khoản 2 của điều luật quy định các thời hạn mà khi hết thời hạn này người bị kết án đã chấp hành xong bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới thì đương nhiên được xóa án tích.

Thời hạn này được tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách của án treo cũng như đã thực hiện xong hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án. Các thời hạn đó là: 

– 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

– 02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; 

– 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; 

– 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. 

Khi áp dụng thời hạn trên đây cần chú ý các trường hợp mà hình phạt bổ sung là các hình phạt có thời hạn và thời hạn đó dài hơn các thời hạn 01 năm, 02 năm hoặc 03 năm được nêu trên.

Đối với các trường hợp như vậy, thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm chấp hành xong hình phạt bổ sung. Các hình phạt bổ sung này là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân. 

Khoản 3 của điều luật quy định thời hạn được xóa án tích đương nhiên đối với trường hợp hết thời hiệu thi hành bản án.

Theo đó, thời hạn này như thời hạn được quy định tại khoản 2. Thời hạn này được tính từ khi hết thời hiệu thi hành bản án. Khi hết thời hạn này mà người bị kết án không thực hiện hành vi phạm tội mới thì họ đương nhiên được xóa án tích. 

Khoản 4 của điều luật quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong việc cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án cũng như trong việc cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích theo yêu cầu của người đã được xóa án tích đương nhiên.

Theo đó, người bị kết án khi có đủ các điều kiện được đương nhiên xóa án tích có quyền yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích.

Theo khoản 1 Điều 369 BLTTHS thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 BLHS thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận họ không có án tích.

Trên đây là nội dung bài viết Trường hợp nào được đương nhiên xóa án tích? của Công ty Luật Hoàng Phi? Mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn 1900.6557

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi