Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Trộm sổ tiết kiệm sau đó rút tiền phạm tội gì?
  • Thứ ba, 24/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2348 Lượt xem

Trộm sổ tiết kiệm sau đó rút tiền phạm tội gì?

Con của bạn tôi trộm sổ tiết kiệm sau đó nhờ người giả chữ kí bạn tôi để rút tiền. Xin hỏi luật sư trường hợp này con của bạn tôi đã phạm tội gì?

Nội dung câu hỏi:

Con trai bạn tôi 19 tuổi trộm sổ tiết kiệm của bạn tôi. Sau đó đem lên ngân hàng nhờ 1 người đan ông khác kí và rút được 145 triệu. Xin hỏi luật sư con trai bạn tôi đã phạm tội gì? và mức hình phạt ra sao?

Trả lời: 

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Hoàng Phi, với câu hỏi này luật sư tư vấn luật hình sự xin trả lời như sau:

Thứ nhất: Về xác định tội phạm:

–  Đối với hành vi trộm sổ tiết kiệm:

Căn cứ vào Điều 163 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Trong đó, giấy tờ có giá được hiểu là giấy tờ trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao được trong giao dịch dân sự như: séc, cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, công trái…

Sổ tiết kiệm là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm về khoản tiền đã gửi tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Và sổ tiết kiệm không phải là 1 loại tài sản theo định nghĩa tại điều 163. Như vậy, hành vi của con bạn của bạn là lấy trộm sổ tiết kiệm không được coi là hành vi trộm cắp tài sản quy định tại Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009.

Trộm sổ tiết kiệm sau đó rút tiền phạm tội gì?

Trộm sổ tiết kiệm sau đó rút tiền phạm tội gì?

 – Hành vi đem sổ tiết kiệm lên ngân hàng, nhờ một người đàn ông khác ký tên và rút 150 triệu tiền gửi tiết kiệm. Hành vi này đã cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 3 Điều 139 Bộ luật Hình sự:

Khách thể của tội phạm: Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác đối với 150 triệu tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng.

Mặt khách quan của tội phạm:

+ Con bạn của bạn đã có hành vi dùng thủ đoạn gian dối lấy trộm sổ tiết kiệm và nhờ người khác giả làm bố khiến nhân viên ngân hàng tin là thật và giao tiền.

+ Số tiền chiếm đoạt được là 150 triệu đồng. Như vậy A đã vi phạm điểm a khoản 3 Điều 139 Bộ luật Hình sự: “Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng”.

Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi ở đây là lỗi cố ý trực tiếp

Chủ thể của tội phạm: Con bạn của bạn, 19 tuổi, đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi.

=> Như vậy, hành vi của con bạn của bạn đã cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Thứ hai, Về mức hình phạt:

Căn cứ vào điều Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009  quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

Như vậy hành vi của con bạn của bạn sẽ bị xử phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.     

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi