• Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1719 Lượt xem

Trợ cấp mất việc làm là gì?

Không phải mọi trường hợp người lao động bị mất việc làm đều được hưởng trợ cấp mất việc làm. Để được hưởng trợ cấp mất việc làm cần thỏa mãn các điều kiện mà pháp luật quy định. Để hiểu rõ hơn các trường hợp được hưởng trợ cấp thất nghiệp mời quý bạn đọc đến với nội dung bài viết sau.

Trợ cấp mất việc làm là khoản phụ cấp mà nhiều người lao động quan tâm khi mất việc trong một số trường hợp nhất định. Trợ cấp mất việc làm là gì? Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm? Mức hưởng và cách tính trợ cấp mất việc làm như thế nào?

Để giải đáp những thắc mắc đó, mời quý bạn đọc đến với bài viết Trợ cấp mất việc làm là gì sau đây:

Trợ cấp mất việc làm là gì?

Trợ cấp mất việc làm là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định.

Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp người lao động bị mất việc làm đều được hưởng trợ cấp mất việc làm. Để được hưởng trợ cấp mất việc làm cần thỏa mãn các điều kiện mà pháp luật quy định. Để hiểu rõ hơn các trường hợp được hưởng trợ cấp thất nghiệp mời quý bạn đọc đến với phần tiếp theo của bài viết.

Các quy định liên quan đến trợ cấp mất việc làm bao gồm:

– Điều 47 Bộ Luật Lao động 2019;

– Điều 8 nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm

Pháp luật quy định người lao động bị mất việc thỏa mãn các điều kiện sau thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

– Người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên;

– Người lao động mất việc thuộc các trường hợp sau:

+ Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.

Trong đó, những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ: thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động; thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.

Những trường hợp được coi là vì lý do kinh tế đó là: Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.

+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Các trường hợp không được hưởng trợ cấp mất việc làm?

Khi viên chức chấm dứt Hợp đồng lao động, chế độ thôi việc của viên chức được quy định tại Điều 45 Luật viên chức 2010:

“1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bị buộc thôi việc;

b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;

c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này”.

Mức hưởng và cách tính trợ cấp mất việc làm

Bộ Luật Lao động 2019 quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là mỗi năm làm việc trả một tháng tiền lương, nhưng ít nhất bằng hai tháng tiền lương. Tức là, người lao động làm việc cho người sử dụng lao động trên từ đủ 12 tháng trở lên nhưng chưa đủ 24 tháng thì được hưởng trợ cấp mất việc ít nhất là 12 tháng tiền lương.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:

– Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:

+ Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

+ Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo;

+ thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động  và thời gian bị tạm đình chỉ công việc .

– Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý:

– Thời gian làm việc để tính trợ cấp trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

– Cách tính thời gian làm việc trong một số trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 4 điều 8 nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Bên cạnh đó, tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết Trợ cấp mất việc làm là gì? Chúng tôi mong rằng những thông tin chúng tôi cung cấp sẽ hữu ích với quý bạn đọc. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ Tổng đài 1900 6557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (3 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi