• Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2118 Lượt xem

Trách nhiệm vật chất là gì?

Trách nhiệm vật chất là trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản do hành vi vi phạm kỷ luật lao động hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong quá trình thực hiện nghĩa vụ lao động đã gây ra theo quy định của pháp luật Lao động.

Giữa người lao động và người sử dụng lao động luôn tồn tại tách nhiệm vật chất, đây là một trong những vấn đề quan trọng mà người lao động cần chú ý khi tham gia giao kết hợp động với công ty.

Vậy Trách nhiệm vật chất là gì? Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Qua nội dung bài viết dưới đây để tìm hiểu về vấn đề này.

Trách nhiệm vật chất là gì?

Trách nhiệm vật chất là trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản do hành vi vi phạm kỷ luật lao động hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong quá trình thực hiện nghĩa vụ lao động đã gây ra theo quy định của pháp luật Lao động.

Theo đó, chỉ áp dụng trách nhiệm vật chất đối với đối tượng người lao động, việc này không chỉ nhằm đảm bải quyền sở hữu của người sử dụng lao động mà còn góp phần vào việc đảm bảo và tăng cường kỉ luật trong các đơn vị sử dụng lao động.

Ngoài ra việc này còn giúp nâng cao ý thức bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị trong quá trình công tác của người lao động, buộc người lao động phải tuân thủ các quy định về kỉ luật lao động mà người sử dụng lao động đã đề ra từ trước đó.

Tuy nhiên trên thực tế thì không phải tất cả các quốc gia đều có điều khoản quy định về trách nhiệm vật chất trong lĩnh vực lao động. Nguyên nhân dẫn đến trách nhiệm vật chất là do người lao động mắc những lỗi về làm mất dụng cụ, thiết bị, các tài sản khác do doanh nghiệp giao; hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.

Như vậy, nguyên tắc áp dụng của trách nhiệm vật chất là phải căn cứ vào lỗi, mức độ gây thiệt hại trên thực tế và các hoàn cảnh khách quan khác của người lao động, do đó dẫn đến các hình thức bồi thường khác nhau.

Ở phần tiếp theo của bài viết trách nhiệm vật chất là gì? chúng tôi sẽ chia sẻ thêm thông tin về căn cứ áp dụng trách nhiệm vật chất và quy định về hình thức bồi thường, mời Quý vị theo dõi.

Căn cứ áp dụng trách nhiệm vật chất

Thứ nhất: Có hành vi vi phạm kỷ luật lao động

Hành vi vi phạm kỷ luật lao động được xác định là hành vi không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc thực hiện sai các nhiệm vụ đó và như vậy là vi phạm các quy định của pháp luật và nội quy lao động mà công ty đã ban hành.

Hành vi vi phạm kỷ luật lao động còn được hiểu ở góc độ là người lao động không có trách nhiệm trong việc thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ lao động của mình dẫn đến thiệt hại về tài sản của người sử dụng lao động.

Thứ hai: Có thiệt hại về tài sản của người sử dụng lao động

Theo đó, thiệt hại là sự giảm bớt về số lượng hoặc chất lượng hay giá trị của tài sản thuộc quyền sở hữu của người sử dụng lao động. Xác định căn cứ này là việc tìm ra tài sản bị thiệt hại là tài sản gì, tài sản đó bị hư hỏng hay bị mất, số lượng và giá trị của sự thiệt hại là bao nhiêu.

Thứ ba: Là hành vi có lỗi của người lao động

Trong trách nhiệm vật chất, lỗi là thái độ của người có hành vi vi phạm kỷ luật lao động gây thiệt hại đến tài sản của người sử dụng lao động.

Nếu có lỗi, người gây thiệt hại mới phải bồi thường; không có lỗi mặc dù có đầy đủ 3 căn cứ trên thì cũng vẫn không đủ điều kiện để áp dụng chế độ trách nhiệm vật chất.

Trong trường hợp có nhiều người có lỗi cùng gây ra một thiệt hại thì phải căn cứ vào nghĩa vụ lao động cụ thể của từng người và các điều kiện cụ thể của họ để xác định mức độ lỗi của cá nhân mỗi người một cách chính xác.

Về bản chất thì lỗi được chia thành 2 loại, lỗi cố ý và vô ý. Nhưng trách nhiệm vật chất chỉ áp dụng với lỗi vô ý, không áp dụng với lỗi cố ý. Nếu người lao động có lỗi cố ý sẽ căn cứ vào tình tiết vụ việc và giá trị tài sản để tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.

Thứ tư: Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại tài sản

Do hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động gây ra dẫn đến thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động. Nếu giữa hành vi vi phạm kỷ luật lao động và thiệt hại tài sản xảy ra không có mối quan hệ nhân quả này thì người vi phạm không phải bồi thường.

Quy định về hình thức bồi thường

Hiện nay tại Bộ Luật Lao động 2019 thì việc bồi thường do người lao động gây thiệt hại về tài sản sẽ được tiến hành như sau:

– Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do lỗi sơ suất trong quá trình thực hiện nhiệm vụ với giá trị tài sản không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và sẽ bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định của pháp luật lao động nhưng không được vượt quá 30% tiền lương mỗi tháng.

– Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản trong quá trình làm việc hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường;

Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm;

Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện bất khả kháng không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì người lao động sẽ không phải bồi thường.

Khi người lao động phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thấy thỏa đáng thì sẽ có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, cơ quan có thẩm quyền hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động. Khi cơ quan có thẩm quyền kết luận về quyết định việc xử lý bồi thường của người sử dụng lao động là sai, thì người sử dụng lao động phải hủy bỏ quyết định yêu cầu bồi thường, tiến hành xin lỗi công khai, khôi phục danh dự và  hoàn trả lại khoản tiền của người lao động đã bồi thường trước đó.

Với nội dung bài viết phía trên, chúng tôi đã giải thích cho Quý khách về Trách nhiệm vật chất là gì? Nếu còn gì thắc mắc về vấn đề này thì Qúy khách hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ trực tiếp.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi