Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài là gì?
Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài được quy định tại Điều 153 Bộ luật lao động, cụ thể như sau:
1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Tư vấn về Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài
Người lao động nước ngoài khi làm việc ở Việt Nam thì phải có giấy phép lao động. Riêng đối với một số trường hợp quy định tại Điều 154 của BLLĐ năm 2019, mặc dù không thuộc diện cấp giấy phép lao động, nhưng theo quy định của các văn bản hướng dẫn thi hành thì các trường hợp này phải có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Giấy phép lao động, giấy xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp sẽ là căn cứ để làm thủ tục nhập cảnh hoặc xuất cảnh và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, đồng thời là căn cứ để xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm.
Theo đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật hoặc sử dụng giấy phép lao động, văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực thì người lao động nước ngoài đó sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam với hình thức phạt tiền, đồng thời bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam; còn người sử dụng lao động đã sử dụng người lao động nước ngoài đó sẽ bị xử lý vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công
BLLĐ năm 2019 giữ nguyên tỷ lệ trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công như một điều kiện nhằm bảo đảm và khẳng định việc đình công nếu có diễn ra là phản ánh ý chí, nguyện vọng của phần đông tập thể người lao...
Giải thích một số từ ngữ theo Bộ luật lao động mới nhất
Nội dung về giải thích từ ngữ được ghi nhận tại Điều 3 Bộ luật lao động. Mời Quý vị theo dõi để có thêm thông tin tìm hiểu quy định tại Bộ luật...
Các chế độ phụ cấp lương của người làm trong Công ty TNHH 1 TV do nhà nước làm chủ sở hữu
Tôi vừa mới được nhận vào làm tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sơ hữu. Luật sư cho tôi hỏi, ngoài mức lương cơ bản có những chế độ phụ cấp lương nào khác...
Trách nhiệm bồi thường khi người lao động bị tai nạn lao động
Nam được xác định là bị tai nạn lao động và bị suy giảm 32% khả năng lao động. Luật sư cho tôi hỏi, công ty có trách nhiệm phải bồi thường cho Nam hay...
Tạm đình chỉ công việc có phải hình thức kỷ luật lao động không?
Chồng tôi uống rượu khi làm việc và gây thiệt hại cho công ty, bị xử lý kỷ luật là tạm đình chỉ công tác 4 tháng thì có đúng pháp luật...
Xem thêm


























