Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất
  • Thứ ba, 24/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2560 Lượt xem

Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất

Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma túy khác được hiểu là hành vi của ngưòi có trách nhiệm trong việc nghiên cứu, giám định, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, mua bán, vận chuyển, bảo quản, tàng trữ, phân phối, cấp phát, sử dụng, xử lý, trao đổi thuốíc gây nghiện hoặc các chất ma túy khác đã không làm đúng quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng các chất đó.

1. Thế nào là tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần theo Bộ luật hình sự 2015.

Theo quy định tại Điều 259 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần như sau:

“1. Người nào có trách nhiệm trong việc sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, kê đơn, bán thuốc, giám định, nghiên cứu chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm về ma túy, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất;

b) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất;

c) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất;

d) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất;

đ) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;

e) Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc chất ma túy khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

2. Tư vấn và bình luận về tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần theo Bộ luật hình sự 2015.

Thứ nhất: Các yếu tố cấu thành tội phạm vi pham các quy định vể quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc cáo chất ma túy khác.

Mặt khách quan.

Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

– Có hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma túy khác. Các quy định nêu trên phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành như Quy chế thuốc độc ban hành kèm theo Quyết định số 278/ĐYT-QĐ ngày 9-3-1979 của Bộ Y tế, Quyết định số 939/ BYT-QĐ ngày 6-6-1995 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế quản lý thuốc gây nghiện và danh mục thuốc gây nghiện và các văn bản quy định về việc quản lý sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc phiện và các chất ma túy khác.

–  Hành vi vi phạm có thể là không làm (không hành động) hoặc làm (hành động) không đúng với các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng thưốc gây nghiện hoặc các chất ma túy khác (như không thực hiện đúng với giấy phép quy định về số lượng, chất lượng, chủng loại, sai với quy trình hoạt động hoặc phân phối hoặc cấp phát không đúng đối tượng. Ví dụ, bán thuốc gây nghiện cho người khác mà không có đơn của thầy thuốc có thẩm quyền… hoặc thiếu trách nhiệm trong các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán, vận chuyển, bảo quản, phân phối, cấp phát, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma túy khác, để xảy ra mất mát, hư hỏng, sai số lượng, chất lượng, chủng loại..)

– Đối tượng của hành vi phạm tội này là các chất gây nghiện hoặc các chất ma túy mà Việt Nam đã tham gia trong các Công ước quốc tế.

1.2. Khách thể.

Hành vi nêu trên xâm phạm đến hoạt động đúng đắn trong quản lý và sử dụng chất ma túy của Nhà nước.

1.3. Mặt chủ quan.

Người phạm tội thực hiện tội phạm nêu trên với lỗi cố ý.

1.4. Chủ thể.

Chủ thế của tội phạm này là người có trách nhiệm trong việc nghiên cứu, giám định sản xuất, xuất khẩu… thuốc gây nghiện hoặc các chất ma túy khác.

Thứ hai: Về hình phạt.

Mức hình phạt của tội này được chia thành bốn khung. Cụ thể như sau:

a) Khung một (khoản 1)

Có mức hình phạt là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc bị phạt tù từ một năm đến năm năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu có mặt khách quan.

b)  Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ năm năm đến mười năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

–  Có tổ chức (xem giải thích tương tự tội trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy);

–  Phạm tội nhiều lần (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy);

–  Gây hậu quả nghiêm trọng. Được hiểu là đã gây tác hại cho nhiều đối tượng trên một phạm vi lớn, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý và sử dụng chất ma túy (như của bệnh viện) và còn làm ảnh hưởng xấu đến tình hình trật tự xã hội ở địa phương.

Ví dụ: Khi một người có trách nhiệm trong việc phân phối chất ma túy đã có hành vi vi phạm chế độ phân phối để chất ma túy lọt ra ngoài, ở một khu vực rộng, gây nhiều tiêu cực cho xã hội (như tụ tập chích hút, học sinh bỏ học, nhiều gia định bị có ngươi nghiện ma túy… từ đó  mà gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự ở khu vực đó).

Thứ ba: Hình phạt bổ sung (khoản 3).

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt như đã nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị:

–  Phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

–  Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi