Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán
Công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán được hiểu là hành vi công bố thông tin không đúng với nội dung, số liệu thật hoặc cố ý không đưa ra nội dung số’ liệu thật liên quan đến việc chào bán,niêm yết, giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng khoán, tổ chức thị trường, đăng ký, lưu ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán.
Thế nào là tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán?
Theo quy định tại Điều 209 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán như sau:
1. Người nào cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng khoán, tổ chức thị trường, đăng ký, lưu ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Tư vấn và bình luận về tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán theo Bộ luật hình sự 2015
Thứ nhất: Khái niệm.
Công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán được hiểu là hành vi công bố thông tin không đúng với nội dung, số liệu thật hoặc cố ý không đưa ra nội dung số liệu thật liên quan đến việc chào bán,niêm yết, giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng khoán, tổ chức thị trường, đăng ký, lưu ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán.
Lưu ý: Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
+ Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ.
+ Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
Thứ hai: Các yếu tố cấu thành tội công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán.
Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
– Về hành vi. Có một trong các hành vi sau:
+ Công bố thông tin sai lệch liên quan đến việc chào bán, niêm yết, giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng khoán, tổ chức thị trường, đăng ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán.
+ Che giấu sự thật liên quan đến việc chào bán, niêm yết, giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng khoán, tổ chức thị trường, đăng ký, lưu ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán.
– Dấu hiệu khác.
Người thực hiện hành vi trên phải gây hậu quả nghiêm trọng thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Khách thể:
Hành vi nêu trên xâm phạm đến quy định quản lý hoạt động chứng khoán của nhà nước.
Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện tội phạm này vói lỗi cố ý.
Chủ thể:
Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Thứ ba: về hình phạt.
Mức hình phạt của tội này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:
– Khung một (khoản 1).
Có mức hình phạt là phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến hai năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan.
– Khung hai (khoản 2).
Có mức phạt tù từ một năm đến năm năm. Được áp dụng với một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tổ chức.
+ Thu lợi bất chính lớn.
+ Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Hình phạt bổ sung (khoản 3)
Ngoài việc bị xử phạt một trong các hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị:
+ Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Chấm dứt trước thời hạn biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
Nếu người được giáo dục tại trường giáo dưỡng đã chấp hành một phần hai thời hạn, có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của trường giáo dưỡng được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, Tòa án có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại trường giáo dưỡng....
Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người
Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người hoặc từ động vật sang người do tác nhân gây bệnh truyền...
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự
Theo quan niệm phổ biến hiện nay thì trong hoạt động tố tụng hình sự nói chung và hoạt động điều tra nói riêng, Viện kiểm sát đồng thời thực hiện hai chức năng: thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành và người tham gia tố...
Tội ra bản án trái pháp luật theo quy định mới nhất
Ra bản án trái pháp luật, được hiểu là hành vi của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân kí vào bản án, và ban hành bản án mà biết rõ là áp dụng không đúng với quy định của pháp luật (được áp dụng để giải quyết vụ án...
Những trường hợp nào không áp dụng thời hiệu thi hành bản án?
Điều luật quy định các tội phạm quy định tại Chương XI – các tội xâm phạm an ninh quốc gia và Chương XXIV – các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh thì không áp dụng thời hiệu thi hành bản...
Xem thêm


























