Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Tội cản trở thi hành án theo quy định Bộ luật hình sự
  • Thứ tư, 30/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2281 Lượt xem

Tội cản trở thi hành án theo quy định Bộ luật hình sự

Cản trở việc thi hành án, được hiểu là hành vi của người có chức quyền, quyền hạn (trong cơ quan Nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội) đã lợi dụng chức quyền, quyền hạn của mình gây khó khăn, kéo dài việc thi hành án

Thế nào là tội cản trở thi hành án theo quy định Bộ luật hình sự?

Tội cản trở việc thi hành án là hành vi cố ý lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành án gây hậu quả nghiêm trọng

Tội cản trở thi hành án được quy định tại Điều 381 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;

b) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;

c) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm;

c) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 200.000.000 đồng trở lên;

d) Gây thiệt hại 200.000.000 đồng trở lên.

3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm

Tư vấn về tội cản trở thi hành án theo Bộ luật Hình sự 

Thứ nhất: Các yếu tố cấu thành tội cản trở thi hành án

– Mặt khách quan

+ Về hành vi

Có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây khó khăn, kéo dài việc thi hành án, quyết định của Tòa án hoặc làm cho bản án, quyết định đó không thể thi hành được (như gây sức ép đối với cán bộ thi hành án để làm chậm quá trình thi hành án, tạo điều kiện cho người phải thi hành án tẩu tán, chuyển dịch tài sản đã bị kê biên… không tổ chức phối hợp với cơ quan thi hành án làm cho việc cưỡng chế thi hành án khó khăn, chậm trễ…

+ Về hậu quả

Hành vi nêu trên phải gây hậu quả nghiêm trọng thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

– Khách thể

Hành vi nêu trên xâm phạm đến hoạt động đúng đắn và bình thường của cơ quan thi hành án. Ngoài ra còn xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi hợp pháp của tổ chức, công dân.

– Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

–  Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt. Theo quy định của điều luật thì chủ thể của tội cản trở việc thi hành án là người có chức vụ, quyền hạn của cơ quan Nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội.

Điều luật không quy định rõ đối tượng chủ thể cụ thể nhưng theo chúng tôi thì người có chức vụ, quyền hạn phải gồm cả những người thuộc cơ quan thi hành án nhưng không có thẩm quyền trực tiếp tổ chức thi hành án (như Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp trên, Chấp hành viên không được phân công trực tiếp thi hành bản án, quyết định).

Thứ hai: Khung hình phạt tội cản trở thi hành án

Mức hình phạt đối với tội cản trở thi hành án này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:

+ Khung một (khoản 1)

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp sau:

– Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;

– Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;

– Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

– Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

+ Khung hai (khoản 2)

Phạm tội cản trở thi hành án thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm;

– Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 200.000.000 đồng trở lên;

– Gây thiệt hại 200.000.000 đồng trở lên.

+ Hình phạt bổ sung (khoản 3)

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên người phạm tội còn  bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi