Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự mới nhất 2024
  • Thứ năm, 28/12/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 5424 Lượt xem

Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự mới nhất 2024

Cố ý làm lộ bí mật quân sự, được hiểu là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn chủ động cho người khác xem tài liệu bí mật hoặc tiết lộ cho người khác biết bí mật công tác của cơ quan, đơn vị mình.

Thế nào là tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Bộ luật hình sự

Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự là hành vi làm cho người khác biết về những bí mật công tác quân sự dưới mọi hình thức hoặc không thực hiện đúng những quy định về việc bảo quản, giữ gìn bí mật quân sự, xâm phạm chế độ quản lý thông tin, tài liệu trong quân đội nhân dân Việt Nam

Theo đó pháp luật quy định về tội cố ý làm lộ bí mật quân sự tại Điều 404 Bộ luật hình sự như sau:

1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 361 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;

b) Trong khu vực có chiến sự;

c) Trong chiến đấu;

d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Theo đó, Cố ý làm lộ bí mật quân sự, được hiểu là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn chủ động cho người khác xem tài liệu bí mật hoặc tiết lộ cho người khác biết bí mật công tác của cơ quan, đơn vị mình.

Bình luận về tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo quy định của Bộ luật hình sự mới nhất

Thứ nhất: Các yếu tố cấu thành tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự

–  Mặt khách quan

Có hành vi cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự.

Lưu ý: Các hành vi nêu trên phải không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110, 337 và 361.

–  Khách thể

Hành vi phạm tội cố ý làm lộ bí mật quân sự  xâm phạm đến chế độ bảo vệ bí mật công tác quân sự.

–  Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

–  Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là người có trách nhiệm trong việc bảo vệ bí mật công tác quân sự (đối với tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự) và bất kỳ quân nhân nào trong Quân đội nhân dân Việt Nam).

Thứ hai: Khung hình phạt tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự

+ Khung 1 (khoản 1)

Bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.  Được áp dụng trong trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội cố ý làm lộ bí mật quân sự này nêu ở mặt khách quan và chủ quan.

+ Khung 2 (khoản 2)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

– Là chỉ huy hoặc sỹ quan;

– Trong khu vực có chiến sự;

– Trong chiến đấu;

– Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Trên đây là nội dung bài viết Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự mới nhất của Công ty Luật Hoàng Phi, mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn 1900.6557

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi