Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Tội chống mệnh lệnh theo quy định Bộ luật hình sự mới nhất
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 10420 Lượt xem

Tội chống mệnh lệnh theo quy định Bộ luật hình sự mới nhất

Chống mệnh lệnh, được hiểu là hành vi từ chối hoặc không thực hiện mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp hoặc của cấp trên trong quân đội nhân dân Việt Nam.

Thế nào là tội chống mệnh lệnh theo quy định Bộ luật hình sự?

Tội chống mệnh lệnh là hành vi từ chối mệnh lệnh hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền trong quân đội nhân dân dưới mọi hình thức, đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tội chống mệnh lệnh được quy định tại Điều 394 Bộ luật hình sự như sau:

1. Người nào từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Lôi kéo người khác phạm tội;

c) Dùng vũ lực;

d) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Trong chiến đấu;

b) Trong khu vực có chiến sự;

c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

d) Trong tình trạng khẩn cấp;

đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Theo đó, chống mệnh lệnh được hiểu là hành vi từ chối hoặc không thực hiện mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp hoặc của cấp trên trong quân đội nhân dân Việt Nam.

Bình luận về tội chống mệnh lệnh theo quy định của Bộ luật hình sự mới nhất

Thứ nhất: Các yếu tố cấu thành tội chống mệnh lệnh

–  Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội chống mệnh lệnh này có các dấu hiệu sau:

+  Có hành vi không thực hiện mệnh lệnh một cách cố ý. Đây là hành vi ở dạng không hành động. Tuy không công khai thể hiện nhưng cố tình không thực hiện nhiệm vụ theo mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp hoặc của cấp trên.

+  Có hành vi từ chối thực hiện mệnh lệnh.

Đây là hành vi ở dạng hành động. Người thực hiện tội phạm đã từ chối công khai hoặc bằng hành động công khai thể hiện việc từ chối không thực hiện nhiệm vụ theo mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp hoặc của cấp trên.

Lưu ý:

–   Người chỉ huy trực tiếp là quân nhân được giao nhiệm vụ chỉ huy trực tiếp một đơn bị bộ đội và trực tiếp quản lý bộ đội thuộc đơn vị đó (như tiểu đội trưởng).

–    Cấp trên (xem giải thích ở tội làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên).

–    Mệnh lệnh: Được hiểu là một hành vi (hành động) của người chỉ huy hoặc cấp trên tiến hành các hoạt động chỉ huy cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.

Mệnh lệnh trong trường hợp nêu trên phải là người chỉ huy trực tiếp đối với cán bộ chiến sĩ là cấp dưới (như mệnh lệnh của tiểu đội trưởng đối với chiến sĩ; Mệnh lệnh của Trung đội trưởng đối với các tiểu đội trưởng) hoặc của cấp trên (chẳng hạn Đại đội trưởng ra lệnh cho trung đội thuộc đại đội thi hành nhiệm vụ chiến đấu) đối với cấp dưới.

Mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp hoặc của cấp trên phải là mệnh lệnh hợp pháp (tức là mệnh lệnh không trái pháp luật).

Tuy nhiên đối với trường hợp ra mệnh lệnh trái pháp luật thì cần phân biệt như sau:

–  Nếu người chấp hành mệnh lệnh không biết đó là trái pháp luật, thì người ra mệnh lệnh đó phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện mệnh lệnh đó;

–  Nếu ngươi chấp hành mệnh lệnh biết rõ mệnh lệnh đó là trái pháp luật, thì:

+ Nếu người đó vẫn chấp hành mà không có ý kiến phát hiện, đề đạt gì, thì cả người ra mệnh lệnh và người chấp hành mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện mệnh lệnh đó;

+ Nếu người đó đã phát hiện, để đạt với người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu bắt buộc phải chấp hành thì chỉ có người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện mệnh lệnh trái pháp luật đó;

–  Khách thể

Hành vi phạm tội chống mệnh lệnh xâm phạm đến chế độ kỷ luật của Quân đội (được quy định cụ thể trong các Điều lệnh của Quân đội).

Cần lưu ý:

Quan hệ lãnh đạo, chỉ huy trong tổ chức quân đội được thể hiện bằng mệnh lệnh quyền uy và phục tùng (chấp hành một cách tuyệt đối).

Việc phục tùng mệnh lệnh của cấp trên là tuyệt đối, là quan hệ một chiều.

Quan hệ này được quy định trong Điều lệnh quản lý bộ đội.

Theo quy định tại Điều lệnh quản lý bộ đội thì: “Quân nhân phải tuyệt đối phục tùng lãnh đạo, chỉ huy, chấp hành nghiêm chỉnh mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên…”.

Quan hệ này là quan hệ một chiều, theo đó một quân nhân phải có nghĩa vụ chấp hành tuyệt đối mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp hoặc của cấp trên và phải chấp hành vô điều kiện. Mối quan hệ này nhằm bảo đảm được sức mạnh chiến đấu của quân đội.

Mệnh lệnh có thể được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói (trực tiếp hoặc gián tiếp, qua các phương tiện kỹ thuật).

–  Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

–  Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là những đối tượng sau đây:

–  Quân nhân tại ngũ là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phục vụ trực tiếp trong quân đội. Quân nhân bao gồm sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ và quân nhân chuyên nghiệp được quy định trong Luật nghĩa vụ quân sự, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.

–  Quân nhân dự bị là công dân được đăng ký vào ngạch dự bị động viên theo Pháp lệnh vể lực lượng dự bị động viên. Quân nhân dự bị chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân trong thời gian người đó ‘được tập trung huấn luyện.

Được coi là quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện trong các trường hợp sau đây:

+ Tập trung huấn luyện chính trị, quân sự thường kỳ hàng năm.

+ Tập trung diễn tập.

+ Tập trung kiểm tra tình trạng sẵn sàng động viên.

+ Tập trung kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu.

+ Công dân được tuyển vào phục vụ trong quân đội.

+ Dân quân, tự vệ phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.

Thứ hai: Về hình phạt tội chống mệnh lệnh

+ Khung 1 (khoản 1)

Bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. Được áp dụng trong trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan và chủ quan.

+ Khung 2 (khoản 2)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

–  Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

–  Lôi kéo người khác phạm tội;

–  Dùng vũ lực;

–  Gây hậu quả nghiêm trọng.

+ Khung 3 (khoản 3)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

– Trong chiến đấu;

– Trong khu vực có chiến sự;

– Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

– Trong tình trạng khẩn cấp;

– Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

+ Khung 4 (khoản 4)

Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Trên đây là nội dung bài viết Tội chống mệnh lệnh theo quy định Bộ luật hình sự của Công ty Luật Hoàng Phi, mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn 1900.6557

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi