Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức
  • Thứ ba, 24/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 8712 Lượt xem

Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức

Chiếm đoạt con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, được hiểu là hành vi lấy con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội làm của riêng bằng bất kỳ phương thức, thủ đoạn nào.

Thế nào là tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức ?

Tại điều 342 Bộ luật hình sự 2015 thì người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức không thuộc tài liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Theo đó

+ Chiếm đoạt con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, được hiểu là hành vi lấy con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội làm của riêng bằng bất kỳ phương thức, thủ đoạn nào.

+ Mua bán con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, được hiểu là hành vi dùng tiền của để trao đổi lấy con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hoặc ngược lại.

+ Tội tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, được hiểu là hành vi làm hư hỏng hoàn toàn con dấu, tài liệu đến mức không thể khôi phục để sử dụng lại được (như đập nát con dấu, đốt cháy tài liệu…).

Phân tích Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức

Dấu hiệu pháp lý

Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức có những yếu tố cấu thành tội phạm cơ bản như sau:

Chủ thể

Người từ đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự

Khách thể

Khách thể của tội phạm này là hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội  trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước về sự an toàn, nguyên vẹn của con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội.

Đối tượng tác động là con dấu, tài liệu, giấy tờ của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội bị chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ. Tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội bị chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ phải là các tài liệu có nội dung mà người phạm tội quan tâm. Ví dụ, tiêu hủy chứng từ nghiệm thu sản phẩm để trốn tránh trách nhiệm.

Mặt chủ quan

Người chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức là do cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Tức là người phạm tội biết hành vi chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng nhưng người phạm tội nhưng vẫn thực hiện, mong muốn hoặc để mặc cho hậu quả xảy ra hoặc không cần biết hậu quả của hành vi đó như thế nào.

Động cơ phạm tội cũng không phải là dấu hiệu bắt buộc nhưng việc xác định động cơ của người phạm tội là rất quan trọng, nếu hành vi chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức nhằm chống chính quyền nhân dân hoặc chống phá Nhà nước thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gián điệp.

Mặt khách quan

Gồm 3 hành vi chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu, giấy tờ của cơ quan

+ Chiếm đoạt con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, được hiểu là hành vi lấy con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội làm của riêng bằng bất kỳ phương thức, thủ đoạn nào.

+ Mua bán con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, được hiểu là hành vi dùng tiền của để trao đổi lấy con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hoặc ngược lại.

+ Tội tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, được hiểu là hành vi làm hư hỏng hoàn toàn con dấu, tài liệu đến mức không thể khôi phục để sử dụng lại được (như đập nát con dấu, đốt cháy tài liệu…).

Hành vi tiêu hủy con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức cũng tương tự với hành vi cố ý làm hư hỏng hoặc hủy hoại tài sản.

Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Ngoài ra, dấu hiệu khách quan bắt buộc của cấu thành tội phạm này, đó là: tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức xã hội, nhưng không phải là tài liệu hoặc giấy tờ có nội dung bí mật Nhà nước hoặc bí mật công tác. Đây cũng là dấu hiệu để phân biệt giữa tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội với tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật Nhà nước quy định tại Điều 337 Bộ luật hình sự.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi